Hệ thống pháp luật
THÔNG TIN BẢN ÁN

Bản án số 27/2020/DS-ST ngày 07/08/2020 của TAND huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Số bản án: 27/2020/DS-ST
  • Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
  • Cấp xét xử: Sơ thẩm
  • Ngày ban hành: 07/08/2020
  • Loại vụ/việc: Dân sự
  • Tòa án xét xử: TAND huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp
  • Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
  • Đính chính: Đang cập nhật
  • Thông tin về vụ/việc: Căn cứ các Điều 429, 463, 466, 468 của Bộ luật Dân sự; Điều 37 của Luật Hôn nhân và gia đình; các Điều 26, 39, 92, 95, 147, 173, 227 và 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. 1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Nguyễn Thị Ch. - Buộc chị Lê Thị Ánh Ng và anh Trần Thành Tr có nghĩa vụ trả cho bà Nguyễn Thị Ch số tiền vay vốn là 130.000.000 đồng và tiền lãi là 69.056.000 đồng, tổng cộng 199.056.000 đồng (một trăm chín mươi chín triệu không trăm năm mươi sáu nghìn đồng). Kể từ ngày 07/8/2020 cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự. 2. Về án phí: - Chị Lê Thị Ánh Ng và anh Trần Thành Tr phải chịu 9.952.500 đồng (chín triệu chín trăm năm mươi hai nghìn năm trăm đồng) tiền án phí dân sự sơ thẩm. - Bà Nguyễn Thị Ch phải chịu 5.500.000 đồng tiền án phí dân sự sơ thẩm, nhưng được khấu trừ vào 6.000.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lại số BH/2018/0003618 ngày 29/11/2019 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Cao Lãnh; hoàn trả lại cho bà Nguyễn Thị Ch 500.000 đồng (năm trăm nghìn đồng). 3. Về quyền kháng cáo: Nguyễn Thị Ch, chị Ng có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án. Riêng, anh Tr có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 của Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật Thi hành án dân sự.
Tải về bản án