Bản án số 268/2022/HNGĐ-ST ngày 12/08/2022 của TAND TP. Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Số bản án: 268/2022/HNGĐ-ST
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 12/08/2022
Loại vụ/việc: Hôn nhân và gia đình
Tòa án xét xử: TAND TP. Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: QUYẾT ĐỊNH:
5
Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 238, Điều 271 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;
Căn cứ các Điều 9, 11, 12, 13 và Điều 14 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000;
Căn cứ các Điều 51, 54, 56, 57, 58, 81, 82, 83, 84 và Điều 131 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;
Căn cứ Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Nguyễn Thị N đối với bị đơn ông Nguyễn Văn H.
1. Về quan hệ hôn nhân: Cho bà Nguyễn Thị N ly hôn ông Nguyễn Văn H.
2. Về con chung: Giao cháu Nguyễn Gia M, sinh ngày 15/11/2011, cháu Nguyễn Thị Kim P, sinh ngày 30/5/2013 và cháu Nguyễn Trường A, sinh ngày 16/5/2016 cho bà Nguyễn Thị N trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục; tạm thời, ông Nguyễn Văn H không phải cấp dưỡng nuôi con. Chị Nguyễn Thị Thu L đã trưởng thành và có khả năng lao động nên không xem xét giải quyết.
Ông Nguyễn Văn H có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung mà không ai được cản trở. Vì lợi ích của con chung, trong trường hợp cần thiết, một trong các bên có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.
3. Về tài sản chung: Bà Nguyễn Thị N và ông Nguyễn Văn H xác định không có nên không xem xét giải quyết.
4. Về nợ chung: Bà Nguyễn Thị N và ông Nguyễn Văn H xác định không có nên không xem xét giải quyết.
5. Về án phí: Bà Nguyễn Thị N phải nộp 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình, được trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số: 0002831 ngày 19/5/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố B, tỉnh Đồng Nai.
6. Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định pháp luật.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
6
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án liên quan
THÔNG TIN BẢN ÁN
Bản án số 268/2022/HNGĐ-ST ngày 12/08/2022 của TAND TP. Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Số bản án: 268/2022/HNGĐ-ST
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 12/08/2022
Loại vụ/việc: Hôn nhân và gia đình
Tòa án xét xử: TAND TP. Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: QUYẾT ĐỊNH:
5
Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 238, Điều 271 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;
Căn cứ các Điều 9, 11, 12, 13 và Điều 14 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000;
Căn cứ các Điều 51, 54, 56, 57, 58, 81, 82, 83, 84 và Điều 131 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;
Căn cứ Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Nguyễn Thị N đối với bị đơn ông Nguyễn Văn H.
1. Về quan hệ hôn nhân: Cho bà Nguyễn Thị N ly hôn ông Nguyễn Văn H.
2. Về con chung: Giao cháu Nguyễn Gia M, sinh ngày 15/11/2011, cháu Nguyễn Thị Kim P, sinh ngày 30/5/2013 và cháu Nguyễn Trường A, sinh ngày 16/5/2016 cho bà Nguyễn Thị N trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục; tạm thời, ông Nguyễn Văn H không phải cấp dưỡng nuôi con. Chị Nguyễn Thị Thu L đã trưởng thành và có khả năng lao động nên không xem xét giải quyết.
Ông Nguyễn Văn H có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung mà không ai được cản trở. Vì lợi ích của con chung, trong trường hợp cần thiết, một trong các bên có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.
3. Về tài sản chung: Bà Nguyễn Thị N và ông Nguyễn Văn H xác định không có nên không xem xét giải quyết.
4. Về nợ chung: Bà Nguyễn Thị N và ông Nguyễn Văn H xác định không có nên không xem xét giải quyết.
5. Về án phí: Bà Nguyễn Thị N phải nộp 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình, được trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số: 0002831 ngày 19/5/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố B, tỉnh Đồng Nai.
6. Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định pháp luật.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
6
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.