Bản án số 26/2021/HNGĐ-ST ngày 29/03/2021 của TAND huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Số bản án: 26/2021/HNGĐ-ST
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 29/03/2021
Loại vụ/việc: Hôn nhân và gia đình
Tòa án xét xử: TAND huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: Áp dụng các Điều 51, 56, 58, 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và gia đình; các Điều 28, khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 227 và 228 của Bộ luật Tố tụng Dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý, sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Bùi Thị D.
1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Bùi Thị D được ly hôn với anh Nguyễn Văn Ng.
2. Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung tên Nguyễn Â, sinh ngày 05/6/2002 và Nguyễn Hoàng Ng, sinh ngày 17/3/2004. Đối với cháu Ân đã trưởng thành không yêu cầu Tòa án giải quyết. Cháu Nghĩa hiện đang sống với chị D.
Chị Bùi Thị D được quyền tiếp tục nuôi dưỡng con chung là cháu Nguyễn Hoàng Ng, sinh ngày 17/3/2004. Anh Nguyễn Văn Ng không phải cấp dưỡng nuôi con, do chị D không yêu cầu.
Anh Nguyễn Văn Ng được quyền đến thăm nom, chăm sóc và giáo dục con chung, không ai được quyền ngăn cản.
3. Về tài sản chung: Không có.
4. Về nợ chung: Không có.
5. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Bùi Thị D phải chịu án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng, nhưng được trừ vào 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số BI/2019/0004376 ngày 18/11/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cao Lãnh. Chị D đã nộp xong.
6. Về quyền kháng cáo: Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa, được quyền làm đơn kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án liên quan
THÔNG TIN BẢN ÁN
Bản án số 26/2021/HNGĐ-ST ngày 29/03/2021 của TAND huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Số bản án: 26/2021/HNGĐ-ST
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 29/03/2021
Loại vụ/việc: Hôn nhân và gia đình
Tòa án xét xử: TAND huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: Áp dụng các Điều 51, 56, 58, 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và gia đình; các Điều 28, khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 227 và 228 của Bộ luật Tố tụng Dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý, sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Bùi Thị D.
1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Bùi Thị D được ly hôn với anh Nguyễn Văn Ng.
2. Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung tên Nguyễn Â, sinh ngày 05/6/2002 và Nguyễn Hoàng Ng, sinh ngày 17/3/2004. Đối với cháu Ân đã trưởng thành không yêu cầu Tòa án giải quyết. Cháu Nghĩa hiện đang sống với chị D.
Chị Bùi Thị D được quyền tiếp tục nuôi dưỡng con chung là cháu Nguyễn Hoàng Ng, sinh ngày 17/3/2004. Anh Nguyễn Văn Ng không phải cấp dưỡng nuôi con, do chị D không yêu cầu.
Anh Nguyễn Văn Ng được quyền đến thăm nom, chăm sóc và giáo dục con chung, không ai được quyền ngăn cản.
3. Về tài sản chung: Không có.
4. Về nợ chung: Không có.
5. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Bùi Thị D phải chịu án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng, nhưng được trừ vào 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số BI/2019/0004376 ngày 18/11/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cao Lãnh. Chị D đã nộp xong.
6. Về quyền kháng cáo: Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa, được quyền làm đơn kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.