Bản án số 26/2019/KDTM-ST của TAND TP. Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Số bản án: 26/2019/KDTM-ST
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 19/12/2019
Loại vụ/việc: Kinh doanh thương mại
Tòa án xét xử: TAND TP. Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: Căn cứ Điều 90; khoản 2 Điều 91; khoản 2 Điều 95; điểm a khoản 3 Điều 98 Luật
các tổ chức tín dụng năm 2010.
Căn cứ Điều 317,Điều 319, Điều 322, khoản 7 Điều 323 Bộ luật Dân sự năm 2015;
Căn cứ khoản 1 Điều 30; điểm b khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều
147; Điều 157; khoản 1 Điều 228; Điều 271; khoản 1 Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Căn cứ khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của
Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1.Buộc bà Nguyễn Thị Kim C, ông Nguyễn Đức Dphải trả Ngân hàng TMCP X số
tiền tính đến ngày 16/12/2019 là 2.688.791.255 đồng (bằng chữ: Hai tỷ, sáu trăm tám
12
mươi tám triệu,bẩy trăm chín mươi mốt nghìn, hai trăm năm mươi lăm đồng) trong đó:
Nợ gốc là 1.918.177.380đồng, nợ lã i là 699.752.291 đồng, phạt trên lãi chậm trả là
70.861.584đồng theo Hợp đồng tín dụng số 10382327 ngày 23/11/2016; Hợp đồng tín
dụng số 10189929 ngày 23/11/2016; giấy đăng ký vay tiêu dùng cá nhân ,mở và sử dụng
tài khoản thanh toán, thẻ ghi nợ và dịch vụ ngân hàng điện tử số CN/VN0010207/2016-11/2060-06 ngày 24/11/2016; giấy đăng ký kiêm hợp đồng cho vay không tài sản bảo
đảm,mở và sử dụng tài khoản thanh toán, thẻ ghi nợ và dịch vụ ngân hàng điện tử số
VN/0010207/09/21/6394/03 ngày 21/9/2017.
2. Buộc bà Nguyễn Thị Kim C phải trả Ngân hàng TMCP X số tiền nợ theo giấy
đăng ký mở thẻ tiêu dùng cá nhân số 135/P 178701 ngày 12/10/2017 tính đến ngày
16/12/2019 là 81.543.719 đồng (bằng chữ: Tám mươi mốt triệu, năm trăm bốn mươi ba
nghìn, bẩy trăm mười chín đồng) trong đó nợ gốc là 50.809.592 đồng, nợ lãi là
30.734.127 đồng.
3.Trường hợp bà Nguyễn Thị Kim C, ông Nguyễn Đức Dkhông trả hoặc trả không
đầy đủ cho Ngân hàng TMCP X thì Ngân hàng có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền
phát mại, xử lý các tài sản đã thế chấp để thu hồi nợ, cụ thể như sau:
- Quyền sử dụng 81m
2
đất và toàn bộ tài sản trên đất thuộc thửa số 25, tờ bản đồ số
74, có địa chỉ: Tổ 3, khu 34, xã S, thành phố B, tỉnh Giang, giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất số vào sổ cấp giấy chứng nhận H02801/số 234 QĐ-UBND do Uỷ ban nhân dân
thành phố B cấp ngày 30/12/2005 cho ông Nguyễn Đức Dvà bà Nguyễn Thị Kim C theo
Hợp đồng thế chấp số 2517/2016 ngày 22/11/2016
- Quyền sử dụng 809m
2
đất và toàn bộ tài sản trên đất thuộc thửa số 112, tờ bản đồ
số 41 có địa chỉ: Thôn N, xã S, thành phố B, tỉnh Bắc Giang, giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất số vào sổ cấp giấy chứng nhận H01149/QĐ số 3325/QĐ-UBND do Uỷ ban nhân
dân thành phố B cấp ngày 07/8/2014 cho bà Nguyễn Thị Kim C theo Hợp đồng thế chấp
số 2516/2016 ngày 22/11/2016
Bản án liên quan
THÔNG TIN BẢN ÁN
Bản án số 26/2019/KDTM-ST của TAND TP. Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Số bản án: 26/2019/KDTM-ST
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 19/12/2019
Loại vụ/việc: Kinh doanh thương mại
Tòa án xét xử: TAND TP. Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: Căn cứ Điều 90; khoản 2 Điều 91; khoản 2 Điều 95; điểm a khoản 3 Điều 98 Luật
các tổ chức tín dụng năm 2010.
Căn cứ Điều 317,Điều 319, Điều 322, khoản 7 Điều 323 Bộ luật Dân sự năm 2015;
Căn cứ khoản 1 Điều 30; điểm b khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều
147; Điều 157; khoản 1 Điều 228; Điều 271; khoản 1 Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Căn cứ khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của
Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1.Buộc bà Nguyễn Thị Kim C, ông Nguyễn Đức Dphải trả Ngân hàng TMCP X số
tiền tính đến ngày 16/12/2019 là 2.688.791.255 đồng (bằng chữ: Hai tỷ, sáu trăm tám
12
mươi tám triệu,bẩy trăm chín mươi mốt nghìn, hai trăm năm mươi lăm đồng) trong đó:
Nợ gốc là 1.918.177.380đồng, nợ lã i là 699.752.291 đồng, phạt trên lãi chậm trả là
70.861.584đồng theo Hợp đồng tín dụng số 10382327 ngày 23/11/2016; Hợp đồng tín
dụng số 10189929 ngày 23/11/2016; giấy đăng ký vay tiêu dùng cá nhân ,mở và sử dụng
tài khoản thanh toán, thẻ ghi nợ và dịch vụ ngân hàng điện tử số CN/VN0010207/2016-11/2060-06 ngày 24/11/2016; giấy đăng ký kiêm hợp đồng cho vay không tài sản bảo
đảm,mở và sử dụng tài khoản thanh toán, thẻ ghi nợ và dịch vụ ngân hàng điện tử số
VN/0010207/09/21/6394/03 ngày 21/9/2017.
2. Buộc bà Nguyễn Thị Kim C phải trả Ngân hàng TMCP X số tiền nợ theo giấy
đăng ký mở thẻ tiêu dùng cá nhân số 135/P 178701 ngày 12/10/2017 tính đến ngày
16/12/2019 là 81.543.719 đồng (bằng chữ: Tám mươi mốt triệu, năm trăm bốn mươi ba
nghìn, bẩy trăm mười chín đồng) trong đó nợ gốc là 50.809.592 đồng, nợ lãi là
30.734.127 đồng.
3.Trường hợp bà Nguyễn Thị Kim C, ông Nguyễn Đức Dkhông trả hoặc trả không
đầy đủ cho Ngân hàng TMCP X thì Ngân hàng có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền
phát mại, xử lý các tài sản đã thế chấp để thu hồi nợ, cụ thể như sau:
- Quyền sử dụng 81m
2
đất và toàn bộ tài sản trên đất thuộc thửa số 25, tờ bản đồ số
74, có địa chỉ: Tổ 3, khu 34, xã S, thành phố B, tỉnh Giang, giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất số vào sổ cấp giấy chứng nhận H02801/số 234 QĐ-UBND do Uỷ ban nhân dân
thành phố B cấp ngày 30/12/2005 cho ông Nguyễn Đức Dvà bà Nguyễn Thị Kim C theo
Hợp đồng thế chấp số 2517/2016 ngày 22/11/2016
- Quyền sử dụng 809m
2
đất và toàn bộ tài sản trên đất thuộc thửa số 112, tờ bản đồ
số 41 có địa chỉ: Thôn N, xã S, thành phố B, tỉnh Bắc Giang, giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất số vào sổ cấp giấy chứng nhận H01149/QĐ số 3325/QĐ-UBND do Uỷ ban nhân
dân thành phố B cấp ngày 07/8/2014 cho bà Nguyễn Thị Kim C theo Hợp đồng thế chấp
số 2516/2016 ngày 22/11/2016