Bản án số 25/2022/HNGĐ-ST ngày 01/07/2022 của TAND huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Số bản án: 25/2022/HNGĐ-ST
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 01/07/2022
Loại vụ/việc: Hôn nhân và gia đình
Tòa án xét xử: TAND huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: - Áp dụng khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
- Căn cứ các điều 51, 53, 54, 56, 58, 59, 81, 82, 83, 84, 107, 110, 116 và Điều 117 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
- Áp dụng Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Tuyên xử:
Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Trương Thị Diễm T đối với anh Huỳnh Thanh Đ, cụ thể tuyên:
1. Về hôn nhân: chị Trương Thị Diễm T và anh Huỳnh Thanh Đ được ly hôn với nhau.
2. Về con chung: anh Huỳnh Thanh Đ được trực tiếp nuôi dưỡng ba con chung tên Huỳnh Thị Thúy H, sinh ngày 01/7/2016; Huỳnh Thị Diễm N, sinh ngày 14/11/2018 và Huỳnh Hoàng Q, sinh ngày 17/10/2021, chị Trương Thị Diễm T không phải cấp dưỡng nuôi con do anh Đ không yêu cầu.
Chị Trương Thị Diễm T được quyền đến thăm, chăm sóc, giáo dục con chung không ai được quyền ngăn cản.
Vì lợi ích của con chung, khi cần thiết các bên có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con cũng như mức cấp dưỡng nuôi con.
3. Về tài sản chung: chị T và anh Đ tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét giải quyết.
4. Về nợ chung: chị T và anh Đ khai không có nên không xem xét giải quyết.
5. Về án phí:
Án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng chị Trương Thị Diễm T có nghĩa vụ nộp nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0001684 ngày 12/01/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Mỏ Cày Nam.
“ Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, có quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự”.
Đương sự có mặt có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày Tòa tuyên án.
Bản án liên quan
THÔNG TIN BẢN ÁN
Bản án số 25/2022/HNGĐ-ST ngày 01/07/2022 của TAND huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Số bản án: 25/2022/HNGĐ-ST
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 01/07/2022
Loại vụ/việc: Hôn nhân và gia đình
Tòa án xét xử: TAND huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: - Áp dụng khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
- Căn cứ các điều 51, 53, 54, 56, 58, 59, 81, 82, 83, 84, 107, 110, 116 và Điều 117 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
- Áp dụng Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Tuyên xử:
Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Trương Thị Diễm T đối với anh Huỳnh Thanh Đ, cụ thể tuyên:
1. Về hôn nhân: chị Trương Thị Diễm T và anh Huỳnh Thanh Đ được ly hôn với nhau.
2. Về con chung: anh Huỳnh Thanh Đ được trực tiếp nuôi dưỡng ba con chung tên Huỳnh Thị Thúy H, sinh ngày 01/7/2016; Huỳnh Thị Diễm N, sinh ngày 14/11/2018 và Huỳnh Hoàng Q, sinh ngày 17/10/2021, chị Trương Thị Diễm T không phải cấp dưỡng nuôi con do anh Đ không yêu cầu.
Chị Trương Thị Diễm T được quyền đến thăm, chăm sóc, giáo dục con chung không ai được quyền ngăn cản.
Vì lợi ích của con chung, khi cần thiết các bên có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con cũng như mức cấp dưỡng nuôi con.
3. Về tài sản chung: chị T và anh Đ tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét giải quyết.
4. Về nợ chung: chị T và anh Đ khai không có nên không xem xét giải quyết.
5. Về án phí:
Án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng chị Trương Thị Diễm T có nghĩa vụ nộp nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0001684 ngày 12/01/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Mỏ Cày Nam.
“ Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, có quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự”.
Đương sự có mặt có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày Tòa tuyên án.