Hệ thống pháp luật
THÔNG TIN BẢN ÁN

Bản án số 25/2022/DS-ST ngày 14/04/2022 của TAND TP. PLeiku, tỉnh Gia Lai về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Số bản án: 25/2022/DS-ST
  • Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
  • Cấp xét xử: Sơ thẩm
  • Ngày ban hành: 14/04/2022
  • Loại vụ/việc: Dân sự
  • Tòa án xét xử: TAND TP. PLeiku, tỉnh Gia Lai
  • Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
  • Đính chính: Đang cập nhật
  • Thông tin về vụ/việc: 1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng Đ. 1.1. Buộc bà Đặng Thị Minh Th phải trả cho Ngân hàng Đ số tiền nợ gốc và tiền lãi phát sinh của Hợp đồng tín dụng số: 01/2017/9808699/HĐTD ngày 30-5-2017 tính đến ngày 14-4-2022 là: 1.190.959.932đồng (Nợ gốc là 750.000.000đồng, nợ lãi là 440.959.932đồng). Kể từ ngày 15-4-2022, bà Đặng Thị Minh Th còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi của số tiền nợ gốc chưa thanh toán theo mức lãi suất các bên thỏa thuận trong Hợp đồng tín dụng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này. Trường hợp trong Hợp đồng tín dụng, các bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi suất mà bà Đặng Thị Minh Th phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng cho vay theo quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng cho vay. 1.2. Đình chỉ xét xử đối với yêu cầu: Buộc ông Nguyễn Văn D phải trả cho Ngân hàng Đ số tiền nợ gốc và tiền lãi phát sinh của Hợp đồng tín dụng số: 01/2017/9808699/HĐTD ngày 30-5-2017, nếu có tranh chấp thì có quyền khởi kiện lại theo quy định của pháp luật. 1.3. Trường hợp bà Đặng Thị Minh Th không trả được số nợ nêu trên thì Ngân hàng Đ có quyền yêu cầu cơ quan Thi hành án dân sự có thẩm quyền xử lý tài sản thế chấp của bà Đặng Thị Minh Th và ông Nguyễn Văn D đã thế chấp tại Hợp đồng thế chấp bất động sản số: 01/2017/9808699/HĐBĐ ngày 29/05/2017, theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số U 5399XX, số vào sổ cấp GCN: 00907 QSDĐ/401/2001/QĐ-UB (H) do UBND huyện Đ, tỉnh Gia Lai cấp ngày 15/10/2001, tài sản gồm: - Thửa đất số 798c thuộc tờ bản đồ số 50, diện tích 744 m2 và toàn bộ tài sản gắn liền với đất gồm: Nhà gác lửng tổng diện tích 113,28m2 (trong đó 28,8m2 sàn), mái lợp tôn, nền gạch Cegramic, trần đóng tôn, cửa đi và cửa sổ khung sắt hộp kính; Mái hiên khung sắt hộp, mái lợp tôn 31,17m2; Cổng hàng rào khung sắt hộp, chân xây gạch chiều dài 41,9m cao 2m; Hàng rào lưới B40, chân xây gạch dài 110,6m, cao 1,6m; Giếng nước đường kính 1,2m, sâu 22m. Chị Nguyễn Thị L và anh Nguyễn Văn N có nghĩa vụ giao lại phần diện tích đất tích đất: 108m2 thuộc thửa 798c. Ông Nguyễn Tấn Đ và bà Nguyễn Thị L1 có nghĩa vụ giao lại phần diện tích đất tích đất: 222m2 thuộc thửa 798c. (Có sơ đồ thực trạng thửa đất kèm theo Bản án) - Thửa đất số 48 thuộc tờ bản đồ số 20, diện tích 4.693m2 và tài sản gắn liền với đất: Tài sản trên đất: 490 cây cà phê rô trồng năm thứ 10, 140 trụ tiêu kinh doanh trồng năm thứ 4. (Có phiếu xác nhận kết quả đo đạc hiện trạng thửa đất ngày 11-8-2020 kèm theo Bản án)
Tải về bản án