Bản án số 25/2021/DSPT ngày 17/03/2021 của TAND tỉnh Đồng Nai về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Số bản án: 25/2021/DSPT
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Ngày ban hành: 17/03/2021
Loại vụ/việc: Dân sự
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Đồng Nai
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: Căn cứ khoản 1 Điều 308 Bộ luật tố tụng dân sự.
Không chấp nhận kháng cáo của bà Ngô Thị L; giữ nguyên bản án dân sự sơ thẩm số 02/2020/DS – ST ngày 06/3/2020, Tòa án nhân dân huyện T.
Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, Điều 35, Điều 39 và các Điều 91, Điều 144, Điều 147, Điều 228, Điều 266, Điều 267, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
Áp dụng cácc Điều 471, 474, 476 của Bộ luật dân sự 2005; Các Điều 429, 357, 468, 688 Bộ luật dân sự 2015; Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm; Nghị quyết số 326/2012/NQ-HĐTP ngày 30/12/2016 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Đỗ Quang M về việc tranh chấp hợp đồng vay tài sản; Buộc bà Ngô Thị L (tên gọi khác: P) phải có trách nhiệm trả cho ông Đỗ Quang M và bà Lê Thị Thanh T số tiền vay gốc còn nợ là 3.720.000.000đ (Ba tỷ bảy trăm hai mươi triệu đồng) và tiền lãi là 222.825.000đ(Hai trăm hai mươi hai triệu tám trăm hai mươi lăm nghìn đồng), tổng cộng là 3.942.825.000đ (Ba tỷ chín trăm bốn mươi hai triệu tám trăm hai mươi lăm nghìn đồng).
Kể từ ngày người được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án, người phải thi hành án chưa thi hành thì còn phải chịu khoản lãi tương ứng với khoản tiền và thời gian chưa thi hành án xong theo quy định tại Điều 357, Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và Điều 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án.
2.Về án phí:
Bà L phải chịu 300.000đ án phí DSPT, được trừ vào số tiền tạm ứng đã nộp theo biên lai thu tiên số 005961 ngày 06/4/2020 của Chi cục thi hành án dân sự huyện T. Bà L đã nộp xong.
3. Các phần khác của bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
4. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Bản án liên quan
THÔNG TIN BẢN ÁN
Bản án số 25/2021/DSPT ngày 17/03/2021 của TAND tỉnh Đồng Nai về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Số bản án: 25/2021/DSPT
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Ngày ban hành: 17/03/2021
Loại vụ/việc: Dân sự
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Đồng Nai
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: Căn cứ khoản 1 Điều 308 Bộ luật tố tụng dân sự.
Không chấp nhận kháng cáo của bà Ngô Thị L; giữ nguyên bản án dân sự sơ thẩm số 02/2020/DS – ST ngày 06/3/2020, Tòa án nhân dân huyện T.
Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, Điều 35, Điều 39 và các Điều 91, Điều 144, Điều 147, Điều 228, Điều 266, Điều 267, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
Áp dụng cácc Điều 471, 474, 476 của Bộ luật dân sự 2005; Các Điều 429, 357, 468, 688 Bộ luật dân sự 2015; Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm; Nghị quyết số 326/2012/NQ-HĐTP ngày 30/12/2016 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Đỗ Quang M về việc tranh chấp hợp đồng vay tài sản; Buộc bà Ngô Thị L (tên gọi khác: P) phải có trách nhiệm trả cho ông Đỗ Quang M và bà Lê Thị Thanh T số tiền vay gốc còn nợ là 3.720.000.000đ (Ba tỷ bảy trăm hai mươi triệu đồng) và tiền lãi là 222.825.000đ(Hai trăm hai mươi hai triệu tám trăm hai mươi lăm nghìn đồng), tổng cộng là 3.942.825.000đ (Ba tỷ chín trăm bốn mươi hai triệu tám trăm hai mươi lăm nghìn đồng).
Kể từ ngày người được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án, người phải thi hành án chưa thi hành thì còn phải chịu khoản lãi tương ứng với khoản tiền và thời gian chưa thi hành án xong theo quy định tại Điều 357, Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và Điều 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án.
2.Về án phí:
Bà L phải chịu 300.000đ án phí DSPT, được trừ vào số tiền tạm ứng đã nộp theo biên lai thu tiên số 005961 ngày 06/4/2020 của Chi cục thi hành án dân sự huyện T. Bà L đã nộp xong.
3. Các phần khác của bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
4. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.