Bản án số 25/2019/KDTM-ST của TAND huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Số bản án: 25/2019/KDTM-ST
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 17/12/2019
Loại vụ/việc: Kinh doanh thương mại
Tòa án xét xử: TAND huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: Căn cứ các Điều 30, Điều 35, Điều 39, Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều
271, Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự. Điều 357 của Bộ luật dân sự. Điều 95
của Luật các tổ chức tín dụng. Khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa
án. Xử:
1- Buộc chị Nguyễn Thị Q và anh Dương Bảo M phải trả cho Ngân hàng X
số tiền còn nợ phát sinh từ hợp đồng cho vay kiêm khế ước nhận nợ số
113/17/HĐCV-TGTTC-9385 ngày 08/12/2017 tạm tính đến ngày xét xử sơ thẩm
(ngày 17/12/2019) là 76.290.026 đồng (Trong đó tiền gốc là 53.625.000 đồng, lãi
trong hạn là 14.912.787 đồng, lãi quá hạn là 7.752.239 đồng).
Kể từ ngày tiếp theo ngày Tòa án xét xử sơ thẩm, người phải thi hành án tiếp
tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán theo mức lãi suất
thỏa thuận trong hợp đồng cho vay kiêm khế ước nhận nợ số 113/17/HĐCV-TGTTC-9385 ngày 08/12/2017 cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc. Trường
hợp trong Hợp đồng tín dụng, các bên có thoả thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho
vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi suất mà người phải thi hành án
5
phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng cho vay theo quyết định của Toà án cũng sẽ
được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng cho vay.
Bản án liên quan
THÔNG TIN BẢN ÁN
Bản án số 25/2019/KDTM-ST của TAND huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Số bản án: 25/2019/KDTM-ST
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 17/12/2019
Loại vụ/việc: Kinh doanh thương mại
Tòa án xét xử: TAND huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: Căn cứ các Điều 30, Điều 35, Điều 39, Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều
271, Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự. Điều 357 của Bộ luật dân sự. Điều 95
của Luật các tổ chức tín dụng. Khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa
án. Xử:
1- Buộc chị Nguyễn Thị Q và anh Dương Bảo M phải trả cho Ngân hàng X
số tiền còn nợ phát sinh từ hợp đồng cho vay kiêm khế ước nhận nợ số
113/17/HĐCV-TGTTC-9385 ngày 08/12/2017 tạm tính đến ngày xét xử sơ thẩm
(ngày 17/12/2019) là 76.290.026 đồng (Trong đó tiền gốc là 53.625.000 đồng, lãi
trong hạn là 14.912.787 đồng, lãi quá hạn là 7.752.239 đồng).
Kể từ ngày tiếp theo ngày Tòa án xét xử sơ thẩm, người phải thi hành án tiếp
tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán theo mức lãi suất
thỏa thuận trong hợp đồng cho vay kiêm khế ước nhận nợ số 113/17/HĐCV-TGTTC-9385 ngày 08/12/2017 cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc. Trường
hợp trong Hợp đồng tín dụng, các bên có thoả thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho
vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi suất mà người phải thi hành án
5
phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng cho vay theo quyết định của Toà án cũng sẽ
được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng cho vay.