Bản án số 240/2020/HNGĐ-ST của TAND huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Số bản án: 240/2020/HNGĐ-ST
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 12/11/2020
Loại vụ/việc: Hôn nhân và gia đình
Tòa án xét xử: TAND huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: Căn cứ vào khoản 4 Điều 147 và khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 14, khoản 2 Điều 53 và khoản 2 Điều 81, Điều 82 và Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Lê Cẩm D.
1. Về hôn nhân: Không công nhận chị Lê Cẩm D và anh Lâm Thanh B là vợ chồng.
2. Về con chung: Giao Lâm Ngọc H1, sinh ngày 29/8/2004 cho chị Lê Cẩm D tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục, việc cấp dưỡng nuôi con không đặt ra.
Anh Lâm Thanh B có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.
3. Về tài sản chung: Các đương sự tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét.
4. Về nợ chung: Không có nên không đặt ra xem xét.
5. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Lê Cẩm D phải chịu 300.000 đồng, ngày 12/10/2020 chị D đã nộp tạm ứng 300.000 đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0011152 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đầm Dơi được chuyển thu, sung quỹ nhà nước.
6. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
7. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Bản án liên quan
THÔNG TIN BẢN ÁN
Bản án số 240/2020/HNGĐ-ST của TAND huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Số bản án: 240/2020/HNGĐ-ST
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 12/11/2020
Loại vụ/việc: Hôn nhân và gia đình
Tòa án xét xử: TAND huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: Căn cứ vào khoản 4 Điều 147 và khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 14, khoản 2 Điều 53 và khoản 2 Điều 81, Điều 82 và Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Lê Cẩm D.
1. Về hôn nhân: Không công nhận chị Lê Cẩm D và anh Lâm Thanh B là vợ chồng.
2. Về con chung: Giao Lâm Ngọc H1, sinh ngày 29/8/2004 cho chị Lê Cẩm D tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục, việc cấp dưỡng nuôi con không đặt ra.
Anh Lâm Thanh B có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.
3. Về tài sản chung: Các đương sự tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét.
4. Về nợ chung: Không có nên không đặt ra xem xét.
5. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Lê Cẩm D phải chịu 300.000 đồng, ngày 12/10/2020 chị D đã nộp tạm ứng 300.000 đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0011152 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đầm Dơi được chuyển thu, sung quỹ nhà nước.
6. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
7. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.