Hệ thống pháp luật
THÔNG TIN BẢN ÁN

Bản án số 24/2022/DS-ST ngày 16/02/2022 của TAND TP. Cà Mau, tỉnh Cà Mau về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường

  • Số bản án: 24/2022/DS-ST
  • Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
  • Cấp xét xử: Sơ thẩm
  • Ngày ban hành: 16/02/2022
  • Loại vụ/việc: Dân sự
  • Tòa án xét xử: TAND TP. Cà Mau, tỉnh Cà Mau
  • Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
  • Đính chính: Đang cập nhật
  • Thông tin về vụ/việc: Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 186, 227, 228 của Bộ luật tố tụng dân sự; Căn cứ Điều 471 Bộ luật Dân sự; Căn cứ Điều 15, Điều 18, Điều 21, khoản 2 Điều 22, Điều 23, Điều 25 Nghị định 19/2019/NĐ-CP ngày 19/02/2019 của Chính phủ quy định về họ, hụi, biêu, phường. Căn cứ Điều 27, Điều 37 Luật Hôn nhân và gia đình. 5 Căn cứ Điều 12, điểm b khoản 1, khoản 3 Điều 24, khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Tuyên xử: - Chấp nhận một phần yêu cầu của bà Trần P. Buộc bà Nguyễn Thị K, ông Trần U thanh toán cho bà Trần P số tiền hụi là 418.000.000đồng (Bốn trăm mười tám triệu đồng). Kể từ ngày bà Trần P có đơn yêu cầu thi hành án, bà Nguyễn K, ông Trần U không tự nguyện thi hành xong, thì phải trả thêm khoản lãi phát sinh theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015 tương ứng với số tiền và thời gian chậm thi hành. Không chấp nhận yêu cầu của bà Trần P về việc buộc bà Nguyễn K, ông Trần U thanh toán số tiền 56.000.000 đồng (Năm mươi sáu triệu đồng). Án phí dân sự sơ thẩm: Bà Nguyễn K, ông Trần U phải chịu số tiền 20.720.000đồng (Hai mươi triệu, bảy trăm hai mươi nghìn đồng, chưa nộp). Bà Trần P phải chịu số tiền là 2.800.000 đồng (Hai triệu tám trăm nghìn đồng), Ngày 17/12/2020, bà Trần P đã dự nộp số tiền tạm ứng án phí là 11.480.000đồng (Mười một triệu, bốn trăm tám mươi nghìn đồng) theo biên lai số 0000369 được đối trừ, bà P được nhận lại số tiền 8.680.000 đồng (Tám triệu, sáu trăm tám chục nghìn đồng). Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự. Đương sự có mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa, có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết.
Tải về bản án