Bản án số 24/2020/KDTM-ST của TAND TP. Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Số bản án: 24/2020/KDTM-ST
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 25/09/2020
Loại vụ/việc: Kinh doanh thương mại
Tòa án xét xử: TAND TP. Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: - Căn cứ vào khoản 1 Điều 30; điểm b khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
- Áp dụng Điều 463, Điều 466; Điều 299, 317, 318, 319, 323 của Bộ luật Dân sự năm 2015; khoản 2 Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010; Thông tư số 12/2010/TT-NHNN ngày 14-4-2010 của Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn tổ chức tín dụng cho vay bằng đồng Việt Nam đối với khách hàng theo lãi suất thỏa thuận; - Áp dụng Án lệ số 08/2016/AL của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua ngày 17/8/2016 và công bố theo Quyết định số 698/QĐ.CA ngày 17/10/2016 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao).
- Áp dụng Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP T đối với Công ty TNHH N về việc “Tranh chấp Hợp đồng tín dụng”.
1. Buộc Công ty TNHH N thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng TMCP T số tiền nợ 1.000.818.762đ (Một tỷ, tám trăm mười tám nghìn, bảy trăm sáu mươi hai đồng).
(Trong đó: Nợ gốc là: 813.974.713 đồng; nợ lãi 186.844.049 đồng). Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm Công ty TNHH N còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này. Trường hợp trong hợp đồng tín dụng, các bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi suất mà khách hàng vay phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng cho vay theo quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng cho vay.)
2. Trường hợp Công ty TNHH N không trả được nợ thì Ngân hàng TMCP T có quyền yêu cầu cơ quan Thi hành án dân sự có thẩm quyền xử lý, phát mại tài sản bảo đảm là chiếc xe ô tô nhãn hiệu MAZDA CX5; màu trắng; biển số 60A – 488.80 thuộc sở hữu của Công ty TNHH N để thu hồi nợ (Theo Hợp đồng thế chấp số: 479/2018/HDBD/DNI/01 ngày 30/5/2018).
Bản án liên quan
THÔNG TIN BẢN ÁN
Bản án số 24/2020/KDTM-ST của TAND TP. Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Số bản án: 24/2020/KDTM-ST
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 25/09/2020
Loại vụ/việc: Kinh doanh thương mại
Tòa án xét xử: TAND TP. Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: - Căn cứ vào khoản 1 Điều 30; điểm b khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
- Áp dụng Điều 463, Điều 466; Điều 299, 317, 318, 319, 323 của Bộ luật Dân sự năm 2015; khoản 2 Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010; Thông tư số 12/2010/TT-NHNN ngày 14-4-2010 của Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn tổ chức tín dụng cho vay bằng đồng Việt Nam đối với khách hàng theo lãi suất thỏa thuận; - Áp dụng Án lệ số 08/2016/AL của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua ngày 17/8/2016 và công bố theo Quyết định số 698/QĐ.CA ngày 17/10/2016 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao).
- Áp dụng Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP T đối với Công ty TNHH N về việc “Tranh chấp Hợp đồng tín dụng”.
1. Buộc Công ty TNHH N thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng TMCP T số tiền nợ 1.000.818.762đ (Một tỷ, tám trăm mười tám nghìn, bảy trăm sáu mươi hai đồng).
(Trong đó: Nợ gốc là: 813.974.713 đồng; nợ lãi 186.844.049 đồng). Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm Công ty TNHH N còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này. Trường hợp trong hợp đồng tín dụng, các bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi suất mà khách hàng vay phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng cho vay theo quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng cho vay.)
2. Trường hợp Công ty TNHH N không trả được nợ thì Ngân hàng TMCP T có quyền yêu cầu cơ quan Thi hành án dân sự có thẩm quyền xử lý, phát mại tài sản bảo đảm là chiếc xe ô tô nhãn hiệu MAZDA CX5; màu trắng; biển số 60A – 488.80 thuộc sở hữu của Công ty TNHH N để thu hồi nợ (Theo Hợp đồng thế chấp số: 479/2018/HDBD/DNI/01 ngày 30/5/2018).