Bản án số 236/2020/HNGĐ-ST ngày 30/12/2020 của TAND TP. Cà Mau, tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Số bản án: 236/2020/HNGĐ-ST
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 30/12/2020
Loại vụ/việc: Hôn nhân và gia đình
Tòa án xét xử: TAND TP. Cà Mau, tỉnh Cà Mau
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: - Căn cứ vào các Điều 51, 56, 58, 81, 82, 83, 115 của Luật Hôn nhân và gia
đình;
- Căn cứ khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự;
- Căn cứ khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy
ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án;
1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của anh Nguyễn D về việc xin ly hôn bà
Trần N.
2. Về con chung: Công nhận sự tự nguyện thỏa thuận của anh D và chị N,
giao các cháu Nguyễn Đăng K, sinh ngày 01/6/2010, Nguyễn Ngọc Tường L, sinh
ngày 29/9/2017 cho chị N trực tiếp nuôi dưỡng, anh D tự nguyện cấp dưỡng nuôi
các con mỗi cháu, mỗi tháng 5.000.000 đồng (2 x 5.000.000 đồng/đứa/tháng =
10.000.000 đồng) cho đến khi các con đủ 18 tuổi. Thời gian cấp dưỡng tính từ
ngày bản án có hiệu lực pháp luật, cấp dưỡng định kỳ hàng tháng.
Kể từ ngày chị Trần N có đơn yêu cầu thi hành án, nếu anh Nguyễn D không
tự nguyện thi hành xong khoản tiền cấp dưỡng, thì hàng tháng còn phải chịu thêm
khoản lãi phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự tương ứng
với số tiền và thời gian chậm thi hành án.
Anh Nguyễn D được quyền đến thăm nom, chăm sóc và giáo dục con chung,
không ai được cản trở.
Bản án liên quan
THÔNG TIN BẢN ÁN
Bản án số 236/2020/HNGĐ-ST ngày 30/12/2020 của TAND TP. Cà Mau, tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Số bản án: 236/2020/HNGĐ-ST
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 30/12/2020
Loại vụ/việc: Hôn nhân và gia đình
Tòa án xét xử: TAND TP. Cà Mau, tỉnh Cà Mau
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: - Căn cứ vào các Điều 51, 56, 58, 81, 82, 83, 115 của Luật Hôn nhân và gia
đình;
- Căn cứ khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự;
- Căn cứ khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy
ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án;
1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của anh Nguyễn D về việc xin ly hôn bà
Trần N.
2. Về con chung: Công nhận sự tự nguyện thỏa thuận của anh D và chị N,
giao các cháu Nguyễn Đăng K, sinh ngày 01/6/2010, Nguyễn Ngọc Tường L, sinh
ngày 29/9/2017 cho chị N trực tiếp nuôi dưỡng, anh D tự nguyện cấp dưỡng nuôi
các con mỗi cháu, mỗi tháng 5.000.000 đồng (2 x 5.000.000 đồng/đứa/tháng =
10.000.000 đồng) cho đến khi các con đủ 18 tuổi. Thời gian cấp dưỡng tính từ
ngày bản án có hiệu lực pháp luật, cấp dưỡng định kỳ hàng tháng.
Kể từ ngày chị Trần N có đơn yêu cầu thi hành án, nếu anh Nguyễn D không
tự nguyện thi hành xong khoản tiền cấp dưỡng, thì hàng tháng còn phải chịu thêm
khoản lãi phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự tương ứng
với số tiền và thời gian chậm thi hành án.
Anh Nguyễn D được quyền đến thăm nom, chăm sóc và giáo dục con chung,
không ai được cản trở.