Hệ thống pháp luật
THÔNG TIN BẢN ÁN

Bản án số 2322/2022/HNGĐ-ST ngày 26/09/2022 của TAND huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Số bản án: 2322/2022/HNGĐ-ST
  • Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
  • Cấp xét xử: Sơ thẩm
  • Ngày ban hành: 26/09/2022
  • Loại vụ/việc: Hôn nhân và gia đình
  • Tòa án xét xử: TAND huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau
  • Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
  • Đính chính: Đang cập nhật
  • Thông tin về vụ/việc: - Căn cứ vào Điều 9, khoản 1 Điều 14, khoản 2 Điều 53, khoản 2 Điều 81; khoản 3 Điều 82; khoản 2 Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình; - Căn cứ vào khoản 4 Điều 147, điểm a, b khoản 2 Điều 227, Điều 271 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Căn cứ điểm a khoản 5, Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án. Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Phạm Huỳnh Như. 1. Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận bà Phạm Huỳnh Như với ông Quang Vũ Khanh là vợ chồng. 2. Về nuôi con chung: Giao trẻ Quang Như Huỳnh, sinh ngày 26/10/2011 cho bà Phạm huỳnh Như trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Ông Quang Vũ Khanh có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. 3. Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Bà Phạm Huỳnh Như phải chịu 300.000 đồng, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân và gia đình bà Như đã nộp 300.000 đồng theo biên lai số 0012739 ngày 12/7/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đầm Dơi; bà Như đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân và gia đình. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự. Bà Phạm Huỳnh Như và ông Quang Vũ Khanh có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
Tải về bản án