Bản án số 23/2021/DS-ST ngày 18/06/2021 của TAND huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Số bản án: 23/2021/DS-ST
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 18/06/2021
Loại vụ/việc: Dân sự
Tòa án xét xử: TAND huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc:
Áp dụng: Khoản 2 Điều 91, Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng.
Các Điều 428, 466, 468 Bộ luật dân sự năm 2015.
Khoản 2 Điều 11 Quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN ngày 03/02/2005 của Ngân hàng Nhà nước
Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần A.
1. Buộc bà Lê Thị M có trách nhiệm trả cho Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần A số tiền 25.675.422 (hai mươi lăm triệu sáu trăm bảy mươi lăm nghìn bốn trăm hai mươi hai) đồng. Trong đó, vốn gốc là 20.649.519 đồng (hai mươi triệu sáu trăm bốn mươi chín nghìn năm trăm mười chín đồng) đồng, tiền lãi là 5.025.903 (năm triệu không trăm hai mươi lăm nghìn chín trăm lẻ ba) đồng.
2. Bên phải thi hành án còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi phát sinh kể từ ngày 19/6/2021 đối với khoản nợ gốc chưa thanh toán cho đến khi thanh toán xong cho bên được thi hành án, theo mức lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng hai bên đã ký kết.
3. Án phí dân sự sơ thẩm:
- Buộc bà Lê Thị M chịu 1.283.700 (một triệu hai trăm tám mươi ba nghìn bảy trăm) đồng.
- Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần A được nhận lại 590.000 đồng (năm trăm chín mươi nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí nộp ngày 21 tháng 01 năm 2021 theo biên lai số 0008347 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang.
4. Nguyên đơn được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày Toà tuyên án. Riêng bị đơn vắng mặt, thời hạn kháng cáo là 15 ngày, kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ theo quy định của bộ luật tố tụng dân sự.
5. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án liên quan
THÔNG TIN BẢN ÁN
Bản án số 23/2021/DS-ST ngày 18/06/2021 của TAND huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Số bản án: 23/2021/DS-ST
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 18/06/2021
Loại vụ/việc: Dân sự
Tòa án xét xử: TAND huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc:
Áp dụng: Khoản 2 Điều 91, Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng.
Các Điều 428, 466, 468 Bộ luật dân sự năm 2015.
Khoản 2 Điều 11 Quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN ngày 03/02/2005 của Ngân hàng Nhà nước
Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần A.
1. Buộc bà Lê Thị M có trách nhiệm trả cho Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần A số tiền 25.675.422 (hai mươi lăm triệu sáu trăm bảy mươi lăm nghìn bốn trăm hai mươi hai) đồng. Trong đó, vốn gốc là 20.649.519 đồng (hai mươi triệu sáu trăm bốn mươi chín nghìn năm trăm mười chín đồng) đồng, tiền lãi là 5.025.903 (năm triệu không trăm hai mươi lăm nghìn chín trăm lẻ ba) đồng.
2. Bên phải thi hành án còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi phát sinh kể từ ngày 19/6/2021 đối với khoản nợ gốc chưa thanh toán cho đến khi thanh toán xong cho bên được thi hành án, theo mức lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng hai bên đã ký kết.
3. Án phí dân sự sơ thẩm:
- Buộc bà Lê Thị M chịu 1.283.700 (một triệu hai trăm tám mươi ba nghìn bảy trăm) đồng.
- Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần A được nhận lại 590.000 đồng (năm trăm chín mươi nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí nộp ngày 21 tháng 01 năm 2021 theo biên lai số 0008347 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang.
4. Nguyên đơn được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày Toà tuyên án. Riêng bị đơn vắng mặt, thời hạn kháng cáo là 15 ngày, kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ theo quy định của bộ luật tố tụng dân sự.
5. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.