Bản án số 23/2021/DS-ST của TAND huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Số bản án: 23/2021/DS-ST
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 27/04/2021
Loại vụ/việc: Dân sự
Tòa án xét xử: TAND huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: Căn cứ vào:
- Khoản 3 Điều 26; Điểm a Khoản 1 Điều 35, Điểm a Khoản 1 Điều 39; Điểm a Khoản 1 và Khoản 2 Điều 92; Điều 147 và 228 Bộ luật tố tụng dân sự;
- Điều 463 Bộ luật dân sự 2015;
- Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010;
- Điều 13 Thông tư 39/2016/TT- NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
- Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016.
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng thương mại cổ phần KL.
Buộc Nguyễn Thị Toàn Q và ông Nguyễn Thanh P có nghĩa vụ liên đới trả cho Ngân hàng thương mại cổ phần KL số tiền 65.293.292 (Sáu mươi lăm triệu, hai trăm chín mươi ba nghìn, hai trăm chín mươi hai) đồng và tiếp tục tính lãi phát sinh từ ngày 19/4/2021 đến khi trả xong nợ theo mức lãi suất đã thỏa thuận trong Hợp đồng tín dụng kiêm hợp đồng cầm cố số HO00086/HĐTD-CC ngày 12/4/2019.
Khi quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật và có đơn yêu cầu của Ngân hàng thương mại cổ phần KL, nếu bà Nguyễn Thị Toàn Q và ông Nguyễn Thanh P trả hết nợ thì Ngân hàng thương mại cổ phần KL có trách nhiệm trả lại tài sản cầm cố theo Hợp đồng tín dụng kiêm hợp đồng cầm cố số HO00086/HĐTD-CC ngày 12/4/2019.
Khi quyết định, bản án của Tòa án có hiệu lực pháp luật và có đơn yêu cầu của Ngân hàng thương mại cổ phần KL, nếu bà Nguyễn Thị Toàn Q và ông Nguyễn Thanh P không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trả nợ thì Ngân hàng có quyền yêu cầu Cơ quan Thi hành án có thẩm quyền bán đấu giá tài sản đang cầm cố và tài sản khác (nếu có) để thu hồi nợ, cụ thể là 01 xe mô tô tô tải, nhãn hiệu Suzuki Impulse, mang biển số: 66F1-387.57, số khung: 4EY1F0108182, số máy: F4F3108188 do bà Nguyễn Thị Toàn Q đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe mô tô, xe máy.
2. Án phí dân sự sơ thẩm:
- Bà Nguyễn Thị Toàn Q và ông Nguyễn Thanh P chịu án phí dân sự sơ thẩm 3.265.000 (ba triệu hai trăm sáu mươi lăm nghìn) đồng;
- Ngân hàng thương mại cổ phần KL được nhận lại số tiền tạm ứng án phí đã nộp 950.000 (Chín trăm năm mươi nghìn) đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí số BI/2019/0004486 ngày 01/12/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cao Lãnh.
3. Các đương sự được quyền làm đơn kháng cáo trong hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./.
Bản án liên quan
THÔNG TIN BẢN ÁN
Bản án số 23/2021/DS-ST của TAND huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Số bản án: 23/2021/DS-ST
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 27/04/2021
Loại vụ/việc: Dân sự
Tòa án xét xử: TAND huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: Căn cứ vào:
- Khoản 3 Điều 26; Điểm a Khoản 1 Điều 35, Điểm a Khoản 1 Điều 39; Điểm a Khoản 1 và Khoản 2 Điều 92; Điều 147 và 228 Bộ luật tố tụng dân sự;
- Điều 463 Bộ luật dân sự 2015;
- Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010;
- Điều 13 Thông tư 39/2016/TT- NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
- Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016.
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng thương mại cổ phần KL.
Buộc Nguyễn Thị Toàn Q và ông Nguyễn Thanh P có nghĩa vụ liên đới trả cho Ngân hàng thương mại cổ phần KL số tiền 65.293.292 (Sáu mươi lăm triệu, hai trăm chín mươi ba nghìn, hai trăm chín mươi hai) đồng và tiếp tục tính lãi phát sinh từ ngày 19/4/2021 đến khi trả xong nợ theo mức lãi suất đã thỏa thuận trong Hợp đồng tín dụng kiêm hợp đồng cầm cố số HO00086/HĐTD-CC ngày 12/4/2019.
Khi quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật và có đơn yêu cầu của Ngân hàng thương mại cổ phần KL, nếu bà Nguyễn Thị Toàn Q và ông Nguyễn Thanh P trả hết nợ thì Ngân hàng thương mại cổ phần KL có trách nhiệm trả lại tài sản cầm cố theo Hợp đồng tín dụng kiêm hợp đồng cầm cố số HO00086/HĐTD-CC ngày 12/4/2019.
Khi quyết định, bản án của Tòa án có hiệu lực pháp luật và có đơn yêu cầu của Ngân hàng thương mại cổ phần KL, nếu bà Nguyễn Thị Toàn Q và ông Nguyễn Thanh P không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trả nợ thì Ngân hàng có quyền yêu cầu Cơ quan Thi hành án có thẩm quyền bán đấu giá tài sản đang cầm cố và tài sản khác (nếu có) để thu hồi nợ, cụ thể là 01 xe mô tô tô tải, nhãn hiệu Suzuki Impulse, mang biển số: 66F1-387.57, số khung: 4EY1F0108182, số máy: F4F3108188 do bà Nguyễn Thị Toàn Q đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe mô tô, xe máy.
2. Án phí dân sự sơ thẩm:
- Bà Nguyễn Thị Toàn Q và ông Nguyễn Thanh P chịu án phí dân sự sơ thẩm 3.265.000 (ba triệu hai trăm sáu mươi lăm nghìn) đồng;
- Ngân hàng thương mại cổ phần KL được nhận lại số tiền tạm ứng án phí đã nộp 950.000 (Chín trăm năm mươi nghìn) đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí số BI/2019/0004486 ngày 01/12/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cao Lãnh.
3. Các đương sự được quyền làm đơn kháng cáo trong hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./.