Hệ thống pháp luật
THÔNG TIN BẢN ÁN

Bản án số 23/2020/QĐST-DS của TAND huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường

  • Số bản án: 23/2020/QĐST-DS
  • Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
  • Cấp xét xử: Sơ thẩm
  • Ngày ban hành: 08/06/2020
  • Loại vụ/việc: Dân sự
  • Tòa án xét xử: TAND huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre
  • Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
  • Đính chính: Đang cập nhật
  • Thông tin về vụ/việc: Bà Lữ Thị Kim C thừa nhận còn nợ bà Trần Thị T (9 Thu) số tiền hụi là 63.000.000 đồng (Sáu mươi ba triệu đồng). Bà Lữ Thị Kim C có nghĩa vụ trả cho bà Trần Thị T (9 Thu) số tiền nợ hụi 63.000.000 đồng (Sáu mươi ba triệu đồng), trả dần hằng quí, mỗi quí trả 5.000.000 đồng (Năm triệu đồng) Thời gian thực hiện (Trả quí đầu tiên) bắt đầu tính kể từ ngày 01/01/2021, trả cho đến khi hoàn tất số tiền nợ hụi nêu trên. Ghi nhận bà Trần Thị T (9 Thu) không yêu cầu trả tiền lãi của số tiền nợ hụi nêu trên. Trong trường hợp bà Lữ Thị Kim C không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trả nợ theo thỏa thuận hằng quí giữa các bên thì bà Trần Thị T (9 Thu) có quyền yêu cầu cơ quan Chi cục thi hành án dân sự huyện Bình Đại thu hồi toàn bộ số tiền nợ hụi chưa thi hành còn lại. Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật (đối với trường hợp cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.- - Án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch: Bà Lữ Thị Kim C tự nguyện chịu toàn bộ án phí số tiền là 3.150.000 đồng (Ba triệu một trăm năm mươi nghìn đồng). 3 Bà Trần Thị T (9 Thu) là người cao tuổi không có nộp tiền tạm ứng án phí nên không có hoàn trả. 3. Quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm. 4. Quyết định này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Tải về bản án