Bản án số 23/2020/HNGĐ-ST ngày 18/09/2020 của TAND huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Số bản án: 23/2020/HNGĐ-ST
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 18/09/2020
Loại vụ/việc: Hôn nhân và gia đình
Tòa án xét xử: TAND huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Khoản 4 Điều 147; điểm b khản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228; Điều 266; Điều 271 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;
Áp dụng: - Khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 56; Điều 81; Điều 82 và Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình.
- Điểm a khoản 1 Điều 24; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Toà án:
Xử:
Về quan hệ hôn nhân: Xử ly hôn giữa anh Tạ Quang C với chị Tạ Thị V.
- Về con chung:
Giao cháu Tạ Thị Thùy D, sinh ngày 29/10/2005 và cháu Tạ Thị Quỳnh A, sinh ngày 15/10/2012 cho chị V tiếp tục trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng kể từ tháng 9/2020 cho đến khi cháu D và cháu A đủ 18 tuổi, anh Tạ Quang C phải cấp dưỡng nuôi cháu D và cháu A cùng với chị V là 2.000.000đ/cháu/tháng kể từ tháng 9/2020 cho đến khi cháu D và cháu A đủ 18 tuổi.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom của người đó. Người trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
- Về tài sản, công nợ, đất nông nghiệp và các vấn đề khác: Anh C và Chị V không yêu cầu do đó không xem xét, giải quyết.
- Về án phí sơ thẩm: Anh C phải nộp toàn bộ án phí ly hôn sơ thẩm là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) và án phí cấp dưỡng nuôi con là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng). Số tiền tạm ứng án phí ly hôn anh C đã nộp theo biên lai số AA/2015/0003655 ngày 20/02/2020 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện L được đối trừ.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Các đương sự được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Bản án liên quan
THÔNG TIN BẢN ÁN
Bản án số 23/2020/HNGĐ-ST ngày 18/09/2020 của TAND huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Số bản án: 23/2020/HNGĐ-ST
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 18/09/2020
Loại vụ/việc: Hôn nhân và gia đình
Tòa án xét xử: TAND huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Khoản 4 Điều 147; điểm b khản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228; Điều 266; Điều 271 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;
Áp dụng: - Khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 56; Điều 81; Điều 82 và Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình.
- Điểm a khoản 1 Điều 24; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Toà án:
Xử:
Về quan hệ hôn nhân: Xử ly hôn giữa anh Tạ Quang C với chị Tạ Thị V.
- Về con chung:
Giao cháu Tạ Thị Thùy D, sinh ngày 29/10/2005 và cháu Tạ Thị Quỳnh A, sinh ngày 15/10/2012 cho chị V tiếp tục trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng kể từ tháng 9/2020 cho đến khi cháu D và cháu A đủ 18 tuổi, anh Tạ Quang C phải cấp dưỡng nuôi cháu D và cháu A cùng với chị V là 2.000.000đ/cháu/tháng kể từ tháng 9/2020 cho đến khi cháu D và cháu A đủ 18 tuổi.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom của người đó. Người trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
- Về tài sản, công nợ, đất nông nghiệp và các vấn đề khác: Anh C và Chị V không yêu cầu do đó không xem xét, giải quyết.
- Về án phí sơ thẩm: Anh C phải nộp toàn bộ án phí ly hôn sơ thẩm là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) và án phí cấp dưỡng nuôi con là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng). Số tiền tạm ứng án phí ly hôn anh C đã nộp theo biên lai số AA/2015/0003655 ngày 20/02/2020 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện L được đối trừ.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Các đương sự được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.