Bản án số 23/2020/DS-ST của TAND TP. Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Số bản án: 23/2020/DS-ST
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 15/06/2020
Loại vụ/việc: Dân sự
Tòa án xét xử: TAND TP. Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: - Căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;
Điều 147; Điều 184; Điều 227; Điều 228; Điều 271; Khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố
tụng dân sự; Khoản 2 Điều 26 Nghị Quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội;
- Điều 463; khoản 4 Điều 466, Điều 470 và khoản 2 Điều 357 Bộ luật dân sự
2015;
Xử
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là anh Nguyễn Văn L.
2. Buộc anh Nguyễn Tiến X phải có nghĩa vụ trả anh Nguyễn Văn L tổng số
tiền gốc và lãi là 277.548.900 đồng (Trong đó tiền nợ gốc là 260.000.000đ và tiền
lãi là 17.548.900 đồng).
3. Về nghĩa vụ chậm thi hành án: Kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực
pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết
định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi
hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) nÕu ng-êi
ph¶i thi hµnh ¸n kh«ng chÞu thi hµnh hoÆc thi hµnh kh«ng ®Çy ®ñ th× hµng th¸ng
cßn ph¶i chÞu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy
5
định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015 tương ứng với thời gian chưa
thi hành án.
Bản án liên quan
THÔNG TIN BẢN ÁN
Bản án số 23/2020/DS-ST của TAND TP. Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Số bản án: 23/2020/DS-ST
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 15/06/2020
Loại vụ/việc: Dân sự
Tòa án xét xử: TAND TP. Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: - Căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;
Điều 147; Điều 184; Điều 227; Điều 228; Điều 271; Khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố
tụng dân sự; Khoản 2 Điều 26 Nghị Quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội;
- Điều 463; khoản 4 Điều 466, Điều 470 và khoản 2 Điều 357 Bộ luật dân sự
2015;
Xử
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là anh Nguyễn Văn L.
2. Buộc anh Nguyễn Tiến X phải có nghĩa vụ trả anh Nguyễn Văn L tổng số
tiền gốc và lãi là 277.548.900 đồng (Trong đó tiền nợ gốc là 260.000.000đ và tiền
lãi là 17.548.900 đồng).
3. Về nghĩa vụ chậm thi hành án: Kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực
pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết
định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi
hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) nÕu ng-êi
ph¶i thi hµnh ¸n kh«ng chÞu thi hµnh hoÆc thi hµnh kh«ng ®Çy ®ñ th× hµng th¸ng
cßn ph¶i chÞu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy
5
định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015 tương ứng với thời gian chưa
thi hành án.