Bản án số 229/2024/HS-PT ngày 23/05/2024 của TAND cấp cao tại Đà Nẵng
Số bản án: 229/2024/HS-PT
Quan hệ pháp luật:
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Ngày ban hành: 23/05/2024
Loại vụ/việc: Hình sự
Tòa án xét xử: TAND cấp cao tại Đà Nẵng
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: 1. Căn cứ Điều 348 Bộ luật tố tụng hình sự. Đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với kháng cáo của bị cáo Đào Xuân N1. Bản án hình sự sơ thẩm số 117/2023/HS-ST ngày 28/11/2023 của Tòa án nhân dân tỉnh Gia Lai về phần trách nhiệm hình sự đối với bị cáo Đào Xuân N1 đã có hiệu lực pháp luật.
2. Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 355 Bộ luật tố tụng hình sự. Không chấp nhận kháng cáo của các bị cáo Lưu Đình B1, Lê Kim T1, Lưu Dương K3, Lưu Đình H4, Nguyễn Thị T3; giữ nguyên bản sơ thẩm đối với các bị cáo.
Áp dụng điểm b khoản 2 Điều 341; điểm s khoản 1, khoản 2 Điều 51; Điều 38 Bộ luật Hình sự.
- Xử phạt bị cáo Lưu Đình B1 30 (ba mươi) tháng tù về tội “Sử dụng tài liệu giả của cơ quan, tổ chức”. Thời hạn chấp hành hình phạt tù tính từ ngày bị cáo đi thi hành án.
- Xử phạt bị cáo Lê Kim T1 24 (hai mươi bốn) tháng tù về tội “Sử dụng tài liệu giả của cơ quan, tổ chức”. Thời hạn chấp hành hình phạt tù tính từ ngày bị cáo đi thi hành án.
- Xử phạt bị cáo Nguyễn Thị T3 24 (hai mươi bốn) tháng tù về tội “Sử dụng tài liệu giả của cơ quan, tổ chức”. Thời hạn chấp hành hình phạt tù tính từ ngày bị cáo đi thi hành án.
- Xử phạt bị cáo Lưu Đình H4 24 (hai mươi bốn) tháng tù về tội “Sử dụng tài liệu giả của cơ quan, tổ chức”. Thời hạn chấp hành hình phạt tù tính từ ngày bị cáo đi thi hành án.
- Xử phạt bị cáo Lưu Dương K3 24 (hai mươi bốn) tháng tù về tội “Sử dụng tài liệu giả của cơ quan, tổ chức”. Thời hạn chấp hành hình phạt tù tính từ ngày bị cáo đi thi hành án.
3. Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 355; điểm e khoản 1 Điều 357 Bộ luật tố tụng hình sự; Chấp nhận kháng cáo của bị cáo Kpuih B.
- Áp dụng điểm b, c khoản 2 Điều 341; điểm s, v khoản 1, khoản 2 Điều 51; Điều 54; Điều 65 Bộ luật Hình sự. Xử phạt bị cáo Kpuih B 18 (mười tám) tháng tù về tội “Làm giả tài liệu của cơ quan tổ chức” nhưng cho hưởng án treo, thời gian thử thách là 36 tháng kể từ ngày tuyên án phúc thẩm. Giao bị cáo Kpuih B cho Ủy ban nhân dân xã I, huyện Đ, tỉnh Gia Lai giám sát, giáo dục bị cáo trong trong thời gian thử thách; gia đình bị cáo có trách nhiệm phối hợp với chính quyền địa phương trong việc giám sát, giáo dục bị cáo. Trường hợp người được hưởng án treo thay đổi nơi cư trú thì thực hiện theo quy định của pháp luật về thi hành án hình sự.
Trong thời gian thử thách, nếu người được hưởng án treo cố ý vi phạm nghĩa vụ theo quy định của Luật thi hành án hình sự 02 lần trở lên, thì Tòa án có thể quyết định buộc người đó phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo. Trường hợp thực hiện hành vi phạm tội mới thì Tòa án buộc người đó phải chấp hành hình phạt của bản án trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 56 của Bộ luật hình sự.
Bản án liên quan
THÔNG TIN BẢN ÁN
Bản án số 229/2024/HS-PT ngày 23/05/2024 của TAND cấp cao tại Đà Nẵng
Số bản án: 229/2024/HS-PT
Quan hệ pháp luật:
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Ngày ban hành: 23/05/2024
Loại vụ/việc: Hình sự
Tòa án xét xử: TAND cấp cao tại Đà Nẵng
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: 1. Căn cứ Điều 348 Bộ luật tố tụng hình sự. Đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với kháng cáo của bị cáo Đào Xuân N1. Bản án hình sự sơ thẩm số 117/2023/HS-ST ngày 28/11/2023 của Tòa án nhân dân tỉnh Gia Lai về phần trách nhiệm hình sự đối với bị cáo Đào Xuân N1 đã có hiệu lực pháp luật.
2. Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 355 Bộ luật tố tụng hình sự. Không chấp nhận kháng cáo của các bị cáo Lưu Đình B1, Lê Kim T1, Lưu Dương K3, Lưu Đình H4, Nguyễn Thị T3; giữ nguyên bản sơ thẩm đối với các bị cáo.
Áp dụng điểm b khoản 2 Điều 341; điểm s khoản 1, khoản 2 Điều 51; Điều 38 Bộ luật Hình sự.
- Xử phạt bị cáo Lưu Đình B1 30 (ba mươi) tháng tù về tội “Sử dụng tài liệu giả của cơ quan, tổ chức”. Thời hạn chấp hành hình phạt tù tính từ ngày bị cáo đi thi hành án.
- Xử phạt bị cáo Lê Kim T1 24 (hai mươi bốn) tháng tù về tội “Sử dụng tài liệu giả của cơ quan, tổ chức”. Thời hạn chấp hành hình phạt tù tính từ ngày bị cáo đi thi hành án.
- Xử phạt bị cáo Nguyễn Thị T3 24 (hai mươi bốn) tháng tù về tội “Sử dụng tài liệu giả của cơ quan, tổ chức”. Thời hạn chấp hành hình phạt tù tính từ ngày bị cáo đi thi hành án.
- Xử phạt bị cáo Lưu Đình H4 24 (hai mươi bốn) tháng tù về tội “Sử dụng tài liệu giả của cơ quan, tổ chức”. Thời hạn chấp hành hình phạt tù tính từ ngày bị cáo đi thi hành án.
- Xử phạt bị cáo Lưu Dương K3 24 (hai mươi bốn) tháng tù về tội “Sử dụng tài liệu giả của cơ quan, tổ chức”. Thời hạn chấp hành hình phạt tù tính từ ngày bị cáo đi thi hành án.
3. Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 355; điểm e khoản 1 Điều 357 Bộ luật tố tụng hình sự; Chấp nhận kháng cáo của bị cáo Kpuih B.
- Áp dụng điểm b, c khoản 2 Điều 341; điểm s, v khoản 1, khoản 2 Điều 51; Điều 54; Điều 65 Bộ luật Hình sự. Xử phạt bị cáo Kpuih B 18 (mười tám) tháng tù về tội “Làm giả tài liệu của cơ quan tổ chức” nhưng cho hưởng án treo, thời gian thử thách là 36 tháng kể từ ngày tuyên án phúc thẩm. Giao bị cáo Kpuih B cho Ủy ban nhân dân xã I, huyện Đ, tỉnh Gia Lai giám sát, giáo dục bị cáo trong trong thời gian thử thách; gia đình bị cáo có trách nhiệm phối hợp với chính quyền địa phương trong việc giám sát, giáo dục bị cáo. Trường hợp người được hưởng án treo thay đổi nơi cư trú thì thực hiện theo quy định của pháp luật về thi hành án hình sự.
Trong thời gian thử thách, nếu người được hưởng án treo cố ý vi phạm nghĩa vụ theo quy định của Luật thi hành án hình sự 02 lần trở lên, thì Tòa án có thể quyết định buộc người đó phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo. Trường hợp thực hiện hành vi phạm tội mới thì Tòa án buộc người đó phải chấp hành hình phạt của bản án trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 56 của Bộ luật hình sự.