Bản án số 222/2020/HNGĐ-ST của TAND TX. Gò Công, tỉnh Tiền Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Số bản án: 222/2020/HNGĐ-ST
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 07/07/2020
Loại vụ/việc: Hôn nhân và gia đình
Tòa án xét xử: TAND TX. Gò Công, tỉnh Tiền Giang
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: Chị T và anh N sống với nhau từ năm 2002, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã BĐ, thị xã GC. Quá trình chung sống hạnh phúc đến năm 2014 thì phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống. Nhận thấy tình cảm không còn, sống với nhau không hạnh phúc.
Về tình cảm: Chị Phạm Thị Diễm T xin được ly hôn với anh Huỳnh Hữu N.
Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung tên Huỳnh Thị Diễm Th- sinh ngày 13/11/2003, Huỳnh Thị Diễm Phương V, sinh ngày 19/12/2009. Khi ly hôn chị T yêu cầu được nuôi cháu Th và cháu V, yêu cầu anh N cấp dưỡng nuôi con chung mỗi tháng 2.000.000 đồng/ 02 cháu (1.000.000đồng/01 cháu) cho đến khi con đủ 18 tuổi.
Về tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu giải quyết.
Bản án liên quan
THÔNG TIN BẢN ÁN
Bản án số 222/2020/HNGĐ-ST của TAND TX. Gò Công, tỉnh Tiền Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Số bản án: 222/2020/HNGĐ-ST
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 07/07/2020
Loại vụ/việc: Hôn nhân và gia đình
Tòa án xét xử: TAND TX. Gò Công, tỉnh Tiền Giang
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: Chị T và anh N sống với nhau từ năm 2002, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã BĐ, thị xã GC. Quá trình chung sống hạnh phúc đến năm 2014 thì phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống. Nhận thấy tình cảm không còn, sống với nhau không hạnh phúc.
Về tình cảm: Chị Phạm Thị Diễm T xin được ly hôn với anh Huỳnh Hữu N.
Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung tên Huỳnh Thị Diễm Th- sinh ngày 13/11/2003, Huỳnh Thị Diễm Phương V, sinh ngày 19/12/2009. Khi ly hôn chị T yêu cầu được nuôi cháu Th và cháu V, yêu cầu anh N cấp dưỡng nuôi con chung mỗi tháng 2.000.000 đồng/ 02 cháu (1.000.000đồng/01 cháu) cho đến khi con đủ 18 tuổi.
Về tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu giải quyết.