Bản án số 221/2020/HNGĐ-ST ngày 24/08/2020 của TAND TP. Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Số bản án: 221/2020/HNGĐ-ST
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 24/08/2020
Loại vụ/việc: Hôn nhân và gia đình
Tòa án xét xử: TAND TP. Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: - Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; điểm a, b khoản 2 Điều 227; khoản 1 và khoản 3 Điều 228; Điều 235; Điều 238; Điều 266 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
- Áp dụng Điều 9, Điều 11 và Điều 12 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000; Điều 51, 56, 57, 58, 81, 82, 83, 84, 131 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của ông Lương Hồng P.
1. Về quan hệ hôn nhân: Ông Lương Hồng P được ly hôn với bà Võ Thanh T.
2. Về con chung: Giao cháu Lương Gia H, sinh ngày 17/01/2015 cho bà T trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng; ông P cấp dưỡng nuôi cháu H 2.000.000đ/tháng kể từ khi bản án có hiệu lực pháp luật đến khi cháu H đủ 18 tuổi và có khả năng lao động.
Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật, bà T có đơn yêu cầu thi hành án, nếu ông P không thi hành án số tiền cấp dưỡng trên thì phải trả lãi đối với số tiền chậm trả theo lãi suất cơ bản do ngân hàng nhà nước công bố tương ứng với thời gian chậm trả tại thời điểm thanh toán được quy định tại Điều 357 và Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Ông P có quyền thăm nom con chung không ai được cản trở.
Vì lợi ích của các con, theo yêu cầu của một hoặc cả hai bên, Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con cũng như mức cấp dưỡng nuôi con chung.
3. Về tài sản chung và nợ chung: Không xem xét giải quyết.
4. Về án phí dân sự sơ thẩm: Ông Lương Hồng P phải nộp 300.000đ án phí dân sự sơ thẩm và 300.000đ án phí cấp dưỡng, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000đ đã nộp theo biên lai số 0007800 ngày 30/12/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố B, tỉnh Đ. Ông P phải nộp tiếp số tiền 300.000đ.
5. Ông P và bà T có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ bản án.
Bản án liên quan
THÔNG TIN BẢN ÁN
Bản án số 221/2020/HNGĐ-ST ngày 24/08/2020 của TAND TP. Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Số bản án: 221/2020/HNGĐ-ST
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 24/08/2020
Loại vụ/việc: Hôn nhân và gia đình
Tòa án xét xử: TAND TP. Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: - Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; điểm a, b khoản 2 Điều 227; khoản 1 và khoản 3 Điều 228; Điều 235; Điều 238; Điều 266 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
- Áp dụng Điều 9, Điều 11 và Điều 12 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000; Điều 51, 56, 57, 58, 81, 82, 83, 84, 131 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của ông Lương Hồng P.
1. Về quan hệ hôn nhân: Ông Lương Hồng P được ly hôn với bà Võ Thanh T.
2. Về con chung: Giao cháu Lương Gia H, sinh ngày 17/01/2015 cho bà T trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng; ông P cấp dưỡng nuôi cháu H 2.000.000đ/tháng kể từ khi bản án có hiệu lực pháp luật đến khi cháu H đủ 18 tuổi và có khả năng lao động.
Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật, bà T có đơn yêu cầu thi hành án, nếu ông P không thi hành án số tiền cấp dưỡng trên thì phải trả lãi đối với số tiền chậm trả theo lãi suất cơ bản do ngân hàng nhà nước công bố tương ứng với thời gian chậm trả tại thời điểm thanh toán được quy định tại Điều 357 và Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Ông P có quyền thăm nom con chung không ai được cản trở.
Vì lợi ích của các con, theo yêu cầu của một hoặc cả hai bên, Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con cũng như mức cấp dưỡng nuôi con chung.
3. Về tài sản chung và nợ chung: Không xem xét giải quyết.
4. Về án phí dân sự sơ thẩm: Ông Lương Hồng P phải nộp 300.000đ án phí dân sự sơ thẩm và 300.000đ án phí cấp dưỡng, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000đ đã nộp theo biên lai số 0007800 ngày 30/12/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố B, tỉnh Đ. Ông P phải nộp tiếp số tiền 300.000đ.
5. Ông P và bà T có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ bản án.