Bản án số 220/2020/HNGĐ-ST ngày 07/07/2020 của TAND TX. Gò Công, tỉnh Tiền Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Số bản án: 220/2020/HNGĐ-ST
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 07/07/2020
Loại vụ/việc: Hôn nhân và gia đình
Tòa án xét xử: TAND TX. Gò Công, tỉnh Tiền Giang
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: * Trong đơn khởi kiện ngày 16 tháng 4 năm 2020, tại bản tự khai và tại phiên tòa chị Mai Trần Thị Hồng Th là nguyên đơn trình bày: Chị và anh L sống với nhau như vợ chồng không đăng ký kết hôn từ năm 2018 đến tháng 8 năm 2019 thì phát sinh mâu thuẫn do mẹ chồng khó khăn, anh L thường xuyên đánh chị, chị phải về nhà cha mẹ ruột ở và không được quyền chăm sóc con. Nay tình cảm không còn nên chị yêu cầu Tòa án giải quyết như sau:
Về quan hệ hôn nhân: Chị yêu cầu được ly hôn với anh L.
Về con chung: Có 01 người con chung tên Mai Bảo T, sinh ngày 05 tháng 01 năm 2019. Hiện nay cháu T do anh L và mẹ chồng là bà M trực tiếp nuôi. Chị yêu cầu Tòa án buộc anh L, bà M cùng có nghĩa vụ giao cháu T cho chị trực tiếp nuôi vì hiện nay cháu T còn quá nhỏ dưới 36 tháng tuổi, anh L đi làm mỗi ngày để cháu T cho bà M chăm sóc và gia đình bà M ngăn cản chị đến thăm con; không yêu cầu anh Tâm cấp dưỡng.
Về tài sản chung: Không tranh chấp
Về nợ chung: Không có.
* Anh Trần Thanh L là bị đơn trình bày: Chị Th ly hôn anh đồng ý vì sống chung không hợp tính tình. Về con chung: Anh chị có 01 người con chung tên Mai Bảo T, sinh năm 2019 hiện do anh và bà M trực tiếp nuôi, anh không đồng ý giao con cho Chị Th vì Chị Th không biết cách chăm sóc con, Chị Th bỏ đi từ khi cháu T mới 11 tháng tuổi, ít khi về thăm cháu, khi nào cháu T thích nghi được với Chị Th thì anh mới đồng ý giao. Về tài sản chung và nợ chung: Không tranh chấp.
* Bà Trương Thị Tuyết M là người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan trình bày: Cháu T là con chung của Chị Th với anh L, Chị Th với anh L sống chung không hợp nên Chị Th bỏ về nhà cha mẹ ruột ở và để cháu T cho bà với anh L chăm sóc từ khi cháu T 11 tháng tuổi đến nay. Trước yêu cầu khởi kiện của Chị Th bà không đồng ý giao cháu T cho Chị Th trực tiếp nuôi vì Chị Th không biết cách chăm sóc con; khi nào cháu T 03 đến 04 tuổi thì bà sẽ giao cho Chị Th nuôi.
* Đại diện Viện kiểm sát phát biểu trình tự, thủ tục tố tụng: Căn cứ vào khoản 4 Điều 27 luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân; các điều 21, 22, 28, 35, 46, 48, 49, 51, 63, 68, 70, 71, 72, 73, 92, 96, 97 Bộ luật tố tụng dân sự thì trong quá trình thụ lý và xét xử vụ án Thẩm phán, Hội đồng xét xử và những người tham gia tố tụng thực hiện đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Về nội dung vụ án: Áp dụng các điều 14, 55, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và Gia đình; đề nghị Hội đồng xét xử không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Chị Th được ly hôn anh L mà tuyên quan hệ hôn nhân giữa Chị Th với anh L không phải là vợ chồng. Về con chung: Buộc bà M và anh L cùng có nghĩa vụ giao cháu T cho Chị Th trực tiếp nuôi. Về tài sản chung: Không tranh chấp. Về nợ chung: Không có. Về án phí: Chị Th chịu theo quy định.
Bản án liên quan
THÔNG TIN BẢN ÁN
Bản án số 220/2020/HNGĐ-ST ngày 07/07/2020 của TAND TX. Gò Công, tỉnh Tiền Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Số bản án: 220/2020/HNGĐ-ST
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 07/07/2020
Loại vụ/việc: Hôn nhân và gia đình
Tòa án xét xử: TAND TX. Gò Công, tỉnh Tiền Giang
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: * Trong đơn khởi kiện ngày 16 tháng 4 năm 2020, tại bản tự khai và tại phiên tòa chị Mai Trần Thị Hồng Th là nguyên đơn trình bày: Chị và anh L sống với nhau như vợ chồng không đăng ký kết hôn từ năm 2018 đến tháng 8 năm 2019 thì phát sinh mâu thuẫn do mẹ chồng khó khăn, anh L thường xuyên đánh chị, chị phải về nhà cha mẹ ruột ở và không được quyền chăm sóc con. Nay tình cảm không còn nên chị yêu cầu Tòa án giải quyết như sau:
Về quan hệ hôn nhân: Chị yêu cầu được ly hôn với anh L.
Về con chung: Có 01 người con chung tên Mai Bảo T, sinh ngày 05 tháng 01 năm 2019. Hiện nay cháu T do anh L và mẹ chồng là bà M trực tiếp nuôi. Chị yêu cầu Tòa án buộc anh L, bà M cùng có nghĩa vụ giao cháu T cho chị trực tiếp nuôi vì hiện nay cháu T còn quá nhỏ dưới 36 tháng tuổi, anh L đi làm mỗi ngày để cháu T cho bà M chăm sóc và gia đình bà M ngăn cản chị đến thăm con; không yêu cầu anh Tâm cấp dưỡng.
Về tài sản chung: Không tranh chấp
Về nợ chung: Không có.
* Anh Trần Thanh L là bị đơn trình bày: Chị Th ly hôn anh đồng ý vì sống chung không hợp tính tình. Về con chung: Anh chị có 01 người con chung tên Mai Bảo T, sinh năm 2019 hiện do anh và bà M trực tiếp nuôi, anh không đồng ý giao con cho Chị Th vì Chị Th không biết cách chăm sóc con, Chị Th bỏ đi từ khi cháu T mới 11 tháng tuổi, ít khi về thăm cháu, khi nào cháu T thích nghi được với Chị Th thì anh mới đồng ý giao. Về tài sản chung và nợ chung: Không tranh chấp.
* Bà Trương Thị Tuyết M là người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan trình bày: Cháu T là con chung của Chị Th với anh L, Chị Th với anh L sống chung không hợp nên Chị Th bỏ về nhà cha mẹ ruột ở và để cháu T cho bà với anh L chăm sóc từ khi cháu T 11 tháng tuổi đến nay. Trước yêu cầu khởi kiện của Chị Th bà không đồng ý giao cháu T cho Chị Th trực tiếp nuôi vì Chị Th không biết cách chăm sóc con; khi nào cháu T 03 đến 04 tuổi thì bà sẽ giao cho Chị Th nuôi.
* Đại diện Viện kiểm sát phát biểu trình tự, thủ tục tố tụng: Căn cứ vào khoản 4 Điều 27 luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân; các điều 21, 22, 28, 35, 46, 48, 49, 51, 63, 68, 70, 71, 72, 73, 92, 96, 97 Bộ luật tố tụng dân sự thì trong quá trình thụ lý và xét xử vụ án Thẩm phán, Hội đồng xét xử và những người tham gia tố tụng thực hiện đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Về nội dung vụ án: Áp dụng các điều 14, 55, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và Gia đình; đề nghị Hội đồng xét xử không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Chị Th được ly hôn anh L mà tuyên quan hệ hôn nhân giữa Chị Th với anh L không phải là vợ chồng. Về con chung: Buộc bà M và anh L cùng có nghĩa vụ giao cháu T cho Chị Th trực tiếp nuôi. Về tài sản chung: Không tranh chấp. Về nợ chung: Không có. Về án phí: Chị Th chịu theo quy định.