Hệ thống pháp luật

TÒA ÁN NHÂN DÂN

THÀNH PHỐ THỦ DẦU MỘT

TỈNH BÌNH DƢƠNG

——————————

Bản án số: 22/2021/HNGĐ-ST Ngày 06-4-2021

V/v ly hôn, tranh chấp nuôi con

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

———————————————————

NHÂN DANH

NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THỦ DẦU MỘT, TỈNH BÌNH DƯƠNG

- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:

Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Lại Thị Ngọc Liên

Các Hội thẩm nhân dân:

  1. Ông Nguyễn Văn Hiệp;

  2. Ông Huỳnh Tấn Sơn.

    • Thư ký phiên tòa: Ông Phạm Anh Duy – Thƣ ký Tòa án nhân dân thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dƣơng.

    • Đại diện Viện kiểm sát nhân thành phố Thủ Dầu Một tham gia phiên tòa: Bà Lƣu Kim Hằng - Kiểm sát viên

      Ngày 06 tháng 4 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Thủ Dầu Một xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 450/2020/TLST-HNGĐ ngày 04 tháng 11 năm 2020 về ly hôn, tranh chấp nuôi con theo Quyết định đƣa vụ án ra xét xử số: 24/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 04 tháng 3 năm 2021 giữa các đƣơng sự:

      - Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Mỹ A, sinh năm 1988. Địa chỉ: Số 805/6/2 (số cũ 46/18) đƣờng Lê Chí D, khu phố 8, phƣờng H, thành phố M, tỉnh B. Chỗ ở hiện nay: Số 38/1 đƣờng Lê Chí D, khu phố 1, phƣờng H, thành phố M, tỉnh

      B. Có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt.

      - Bị đơn: Anh Đinh Quan Â, sinh năm 1983. Địa chỉ: Số 805/6/2 (số cũ 46/18) đƣờng Lê Chí D, khu phố 8, phƣờng H, thành phố M, tỉnh B. Vắng mặt.

      NỘI DUNG VỤ ÁN:

      Theo đơn khởi kiện đề ngày 30/7/2020, lời khai trong quá trình tố tụng, nguyên đơn chị Nguyễn Thị Mỹ A trình bày:

      Về quan hệ hôn nhân: Sau một thời gian tìm hiểu, năm 2004 chị Nguyễn Thị Mỹ A và anh Đinh Quang  tự nguyện sống chung với nhau, có tổ chức lễ cƣới nhƣng đến năm 2006 mới đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, thị xã M (nay là phƣờng T, thành phố M), tỉnh B theo giấy chứng nhận kết hôn số 48, ngày 20/4/2006. Sau khi kết hôn, anh chị sống tại thành phố M cho đến nay.

      Cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc do bất đồng quan điểm, thƣờng xuyên cãi nhau. Ngoài ra, anh  còn có quan hệ với ngƣời phụ nữ khác, không chung thủy với chị Mỹ A. Thỉnh thoảng, anh  còn có hành vi bạo lực với chị Mỹ A. Chị Mỹ A đã nhiều lần khuyên anh  thay đổi để gia đình hạnh phúc nhƣng không có kết quả. Chị Mỹ A đã về nhà mẹ ruột sống từ tháng 8/2020 cho đến nay, mỗi ngƣời có cuộc sống riêng, không quan tâm, chăm sóc lẫn nhau. Nay xác định tình cảm vợ chồng không còn nên chị Mỹ A yêu cầu đƣợc ly hôn với anh Â.

    • Về con chung: Qúa trình sống chung, vợ chồng có 01 con chung tên Đinh Quang K, sinh ngày 31/10/2005. Hiện nay, cháu K đang sống chung với anh Â. Theo đơn khởi kiện, chị Mỹ A yêu cầu sau khi ly hôn anh  sẽ trực tiếp nuôi dƣỡng con chung, chị Mỹ A không cấp dƣỡng nuôi con. Qúa trình tố tụng, chị Mỹ A thay đổi yêu cầu về phần con chung, cụ thể: Chị Mỹ A yêu cầu đƣợc trực tiếp nuôi dƣỡng con chung, không yêu cầu anh  cấp dƣỡng nuôi con.

    • Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

    • Về nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

    • Bị đơn đã đƣợc Toà án thông báo về việc thụ lý vụ án, tống đạt các văn bản tố tụng nhƣng không đến Toà án làm việc, không cung cấp lời khai, không có yêu cầu phản tố và không cung cấp chứng cứ.

Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố M, tỉnh B tham gia phiên tòa: Quá trình giải quyết vụ án từ khi thụ lý cho đến tại phiên tòa sơ thẩm, Tòa án đã thực hiện đúng các quy định của pháp luật. Nguyên đơn có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt. Bị đơn không chấp hành theo quy định tại Điều 70 Bộ luật Tố tụng dân sự. Căn cứ vào Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn là đúng quy định. Về nội dung vụ án: Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn có căn cứ, đề nghị Hội đồng xét xử xem xét, quyết định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã đƣợc xem xét tại phiên tòa, ý kiến của đại diện Viện Kiểm sát tham gia phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

  1. Về sự vắng mặt của các đƣơng sự: Ngày 24/3/2021, nguyên đơn có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt. Bị đơn anh Đinh Quang  đã đƣợc Tòa án triệu tập hợp lệ tham gia phiên tòa vào các ngày 24/3/2021 và 06/4/2021 nhƣng anh Đinh Quang  vắng mặt không rõ lý do. Căn cứ Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn.

  2. Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Mỹ A và anh Đinh Quang  tự nguyện sống chung với nhau từ năm 2004, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, thị xã M (nay là phƣờng T, thành phố M), tỉnh B theo giấy chứng nhận kết hôn số 48, ngày 20/4/2006 nên quan hệ hôn nhân là hợp pháp. Cuộc sống vợ chồng chị Mỹ A và anh  không hạnh phúc do bất đồng quan điểm, thƣờng xuyên cãi nhau. Ngoài ra, anh  còn có quan hệ với ngƣời phụ nữ khác, không

    chung thủy với chị Mỹ A. Thỉnh thoảng, anh  còn có hành vi bạo lực với chị Mỹ A. Mặc dù chị Mỹ Anh đã cố gắng hàn gắn gia đình nhƣng không có kết quả. Sau khi Tòa án thụ lý vụ án đã triệu tập anh  đến tham gia phiên hòa giải để hàn gắn tình cảm vợ chồng nhƣng anh  không có mặt.

  3. Xét thấy, mục đích của hôn nhân là nhằm xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, hạnh phúc. Để đạt đƣợc mục đích đó, vợ chồng phải chung thủy, thƣơng yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ và tạo điều kiện cho nhau phát triển về mọi mặt. Việc anh  không chấp hành giấy triệu tập của Tòa án, không cung cấp lời khai và chứng cứ để chứng minh quan hệ hôn nhân chƣa đến mức trầm trọng; mặt khác anh  cũng không quan tâm đến hòa giải để hàn gắn quan hệ hôn nhân với chị Mỹ A. Ngoài ra, tại biên bản xác minh ngày 24/12/2020 của Tòa án nhân thành phố M thể hiện: Qúa trình sống chung, anh  và chị Mỹ A thƣờng xuyên xảy ra mâu thuẫn, khi cãi nhau anh  thƣờng đánh chị Mỹ A, địa phƣơng đã nhiều lần làm việc với anh  nhƣng anh  không thay đổi. Hiện nay anh  đã có ngƣời phụ nữ khác (bút lục 22). Qua đó cho thấy tình trạng hôn nhân của vợ chồng anh chị đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt đƣợc. Vì vậy, chị Mỹ A yêu cầu ly hôn với anh  là phù hợp quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 nên có cơ sở chấp nhận.

  4. Về con chung: Chị Mỹ A yêu cầu đƣợc nuôi dƣỡng con chung tên Đinh Quang K, sinh ngày 31/10/2005. Hiện nay, cháu K đang sống chung với anh Â. Xét thấy, tại bản tự khai ngày 30/11/2020, cháu K có nguyện vọng đƣợc sống với mẹ, quá trình giải quyết vụ án, anh  không đến làm việc. Vì vậy, chị Mỹ A yêu cầu đƣợc trực tiếp nuôi dƣỡng con chung là phù hợp với các Điều 81, 82 Luật Hôn nhân và gia đình. Chị Mỹ A không yêu cầu anh  cấp dƣỡng nuôi con, xét đây là ý chí tự nguyện của chị nên Tòa án ghi nhận.

  5. Về tài sản chung và nợ chung: Đƣơng sự không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

  6. Từ những phân tích trên, có cơ sở chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn và chấp nhận đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố M, tỉnh B.

  7. Về án phí dân sự sơ thẩm: Nguyên đơn phải chịu án phí ly hôn theo quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH:

Căn cứ vào khoản 4 Điều 147, 271, 273 Bộ luật Tố tụng dân sự; các Điều 51, 56, 58, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thƣờng vụ Quốc Hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

  1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Nguyễn Thị Mỹ A đối với bị đơn anh Đinh Quang  về việc ly hôn.

    • Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Mỹ A đƣợc ly hôn với anh Đinh Quang Â.

    • Về con chung: Giao con chung tên Đinh Quang K, sinh ngày 31/10/2005 cho chị Nguyễn Thị Mỹ A trực tiếp chăm sóc, nuôi dƣỡng. Ghi nhận sự tự nguyện của chị Nguyễn Thị Mỹ A không yêu cầu anh Đinh Quang  cấp dƣỡng nuôi con.

      Sau ly hôn, chị Nguyễn Thị Mỹ A và anh Đinh Quang  có quyền chăm sóc, thăm nom, giáo dục con chung, không ai có quyền cản trở anh, chị thực hiện quyền này. Trƣờng hợp anh  lạm dụng việc đi lại, thăm nom con gây ảnh hƣởng xấu đến việc chị Mỹ A nuôi con thì chị Mỹ A có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của anh  theo quy định của pháp luật. Vì quyền lợi hợp pháp của con, Tòa án có thể thay đổi ngƣời trực tiếp nuôi con và vấn đề cấp dƣỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.

    • Về tài sản chung và nợ chung: Các đƣơng sự không yêu cầu nên Tòa án không xem xét, giải quyết.

  2. Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Nguyễn Thị Mỹ A phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn, đƣợc khấu trừ hết vào tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số 0050460 ngày 01/10/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố M, tỉnh B.

  3. Nguyên đơn và bị đơn vắng mặt đƣợc quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 (mƣời lăm) ngày, kể từ ngày nhận đƣợc bản án hoặc kể từ ngày bản án đƣợc niêm yết theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Trƣờng hợp bản án, quyết định đƣợc thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì ngƣời đƣợc thi hành án dân sự, ngƣời phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án, hoặc bị cƣỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án đƣợc thực hiện theo Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./.

Nơi nhận:

  • Các đƣơng sự ;

  • TAND tỉnh B ;

  • VKSND thành phố M;

  • Chi cục THADS thành phố M;

  • UBND phƣờng T, TP.M, tỉnh B;

  • Lƣu: VT, hồ sơ vụ án.

TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA

Lại Thị Ngọc Liên

THÔNG TIN BẢN ÁN

Bản án số 22/2021/HNGĐ-ST của TAND TP. Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Số bản án: 22/2021/HNGĐ-ST
  • Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
  • Cấp xét xử: Sơ thẩm
  • Ngày ban hành: 06/04/2021
  • Loại vụ/việc: Hôn nhân và gia đình
  • Tòa án xét xử: TAND TP. Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương
  • Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
  • Đính chính: Đang cập nhật
  • Thông tin về vụ/việc: VỤ ÁN LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON GIỮA CHỊ MỸ A VÀ ANH QUANG Â
Tải về bản án