Bản án số 22/2021/DS-ST ngày 15/03/2021 của TAND huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Số bản án: 22/2021/DS-ST
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 15/03/2021
Loại vụ/việc: Dân sự
Tòa án xét xử: TAND huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: Căn cứ vào khoản 2 Điều 92, khoản 1 Điều 147, Điều 244, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 3 Điều 40, điểm b khoản 2 Điều 277, Điều 471 Bộ luật Dân sự năm 2015; Điều 479 Bộ luật Dân sự năm 2005; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Văn Q về việc yêu cầu ông Phạm Văn N và bà Trần Thị T trả số tiền vay là 6.000.000 đồng (sáu triệu đồng). Đương sự có quyền khởi kiện lại về vấn đề này theo quy định của pháp luật.
2. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Văn Q. Buộc ông Phạm Văn N và bà Trần Thị T trả cho ông Q số tiền nợ hụi là 187.000.000 đồng (một trăm tám mươi bảy triệu đồng).
Kể từ ngày ông Q có đơn yêu cầu thi hành án, nếu ông N và bà T chậm thi hành khoản tiền trên thì hàng tháng ông N, bà T còn phải chịu thêm khoản lãi suất chậm thi hành theo mức lãi suất chậm thực hiện nghĩa vụ được quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự tương ứng số tiền và thời gian chậm thi hành.
3. Án phí dân sự sơ thẩm:
Ông Nguyễn Văn Q được miễn án phí do thuộc đối tượng là người cao tuổi.
Ông Phạm Văn N, bà Trần Thị T phải chịu 9.350.000 đồng (chín triệu ba trăm năm mươi nghìn đồng) (chưa nộp).
4. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
5. Về quyền kháng cáo: Đương sự có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; đối với đương sự vắng mặt thời hạn kháng cáo là 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định.
Bản án liên quan
THÔNG TIN BẢN ÁN
Bản án số 22/2021/DS-ST ngày 15/03/2021 của TAND huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Số bản án: 22/2021/DS-ST
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 15/03/2021
Loại vụ/việc: Dân sự
Tòa án xét xử: TAND huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: Căn cứ vào khoản 2 Điều 92, khoản 1 Điều 147, Điều 244, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 3 Điều 40, điểm b khoản 2 Điều 277, Điều 471 Bộ luật Dân sự năm 2015; Điều 479 Bộ luật Dân sự năm 2005; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Văn Q về việc yêu cầu ông Phạm Văn N và bà Trần Thị T trả số tiền vay là 6.000.000 đồng (sáu triệu đồng). Đương sự có quyền khởi kiện lại về vấn đề này theo quy định của pháp luật.
2. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Văn Q. Buộc ông Phạm Văn N và bà Trần Thị T trả cho ông Q số tiền nợ hụi là 187.000.000 đồng (một trăm tám mươi bảy triệu đồng).
Kể từ ngày ông Q có đơn yêu cầu thi hành án, nếu ông N và bà T chậm thi hành khoản tiền trên thì hàng tháng ông N, bà T còn phải chịu thêm khoản lãi suất chậm thi hành theo mức lãi suất chậm thực hiện nghĩa vụ được quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự tương ứng số tiền và thời gian chậm thi hành.
3. Án phí dân sự sơ thẩm:
Ông Nguyễn Văn Q được miễn án phí do thuộc đối tượng là người cao tuổi.
Ông Phạm Văn N, bà Trần Thị T phải chịu 9.350.000 đồng (chín triệu ba trăm năm mươi nghìn đồng) (chưa nộp).
4. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
5. Về quyền kháng cáo: Đương sự có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; đối với đương sự vắng mặt thời hạn kháng cáo là 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định.