Bản án số 21/2020/HNGĐ-ST của TAND TP. Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Số bản án: 21/2020/HNGĐ-ST
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 09/03/2020
Loại vụ/việc: Hôn nhân và gia đình
Tòa án xét xử: TAND TP. Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: - Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 1 Điều 228; Điều 266, 271, 273; khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Điều 9, Điều 11 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000; khoản 1 Điều 56, Điều 81, 82, 83, 84, 85 và Điều 131 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu “Ly hôn” của ông Lê Minh T.
1. Về quan hệ hôn nhân: Ông Lê Minh T được ly hôn với bà Trần Thị Cẩm T1.
2. Về con chung: có 01 con chung Lê Ngọc Bảo Tr, sinh ngày 25/11/2008.
Giao con chung Lê Ngọc Bảo Trâm cho ông Lê Minh T trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Tạm thời bà Trần Thị Cẩm T1 không phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Bà Trần Thị Cẩm T1 không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở. Ông Lê Minh T trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
5
Vì quyền lợi của con, khi cần thiết các bên có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc yêu cầu cấp dưỡng nuôi con theo pháp luật quy định.
3. Về tài sản chung, nợ chung: Không có.
4. Về án phí: Ông Lê Minh T phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tiền án phí ly hôn sơ thẩm, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Biên Hòa, theo biên lai thu số 0001171 ngày 25/11/2019.
5. Ông Lê Minh T và bà Trần Thị Cẩm T1 được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hoặc được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.
Bản án liên quan
THÔNG TIN BẢN ÁN
Bản án số 21/2020/HNGĐ-ST của TAND TP. Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Số bản án: 21/2020/HNGĐ-ST
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 09/03/2020
Loại vụ/việc: Hôn nhân và gia đình
Tòa án xét xử: TAND TP. Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: - Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 1 Điều 228; Điều 266, 271, 273; khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Điều 9, Điều 11 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000; khoản 1 Điều 56, Điều 81, 82, 83, 84, 85 và Điều 131 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu “Ly hôn” của ông Lê Minh T.
1. Về quan hệ hôn nhân: Ông Lê Minh T được ly hôn với bà Trần Thị Cẩm T1.
2. Về con chung: có 01 con chung Lê Ngọc Bảo Tr, sinh ngày 25/11/2008.
Giao con chung Lê Ngọc Bảo Trâm cho ông Lê Minh T trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Tạm thời bà Trần Thị Cẩm T1 không phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Bà Trần Thị Cẩm T1 không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở. Ông Lê Minh T trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
5
Vì quyền lợi của con, khi cần thiết các bên có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc yêu cầu cấp dưỡng nuôi con theo pháp luật quy định.
3. Về tài sản chung, nợ chung: Không có.
4. Về án phí: Ông Lê Minh T phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tiền án phí ly hôn sơ thẩm, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Biên Hòa, theo biên lai thu số 0001171 ngày 25/11/2019.
5. Ông Lê Minh T và bà Trần Thị Cẩm T1 được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hoặc được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.