Bản án số 201/2019/HS-ST của TAND TP. Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang
Số bản án: 201/2019/HS-ST
Quan hệ pháp luật:
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 27/12/2019
Loại vụ/việc: Hình sự
Tòa án xét xử: TAND TP. Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: Căn cứ khoản 1 Điều 173; khoản 3 Điều 54; khoản 2 Điều 47; khoản 1 Điều
48; Điều 36; điểm i, s khoản 1, khoản 2 Điều 51 của Bộ luật hình sự ; khoản 2 Điều
468 Bộ luật Dân sự năm 2015.
Căn cứ điểm a khoản 3 Điều 106; Điều 292; Điều 331; Điều 333 của Bộ luật
tố tụng hình sự; điể m đ Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giả m, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Xử:
1. Về tội danh: Tuyên bố bị cáo Nguyễn Lê T phạm tội “Trộm cắp tài sản”
2. Về hình phạt:
7
- Xử phạt bị cáo Nguyễn Lê T15 tháng cải tạo không giam giữ, nhưng được
trừ thời hạn tạm giữ từ ngày 27/10/2019 đến ngày 30/10/2019 tính bằng 12 ngày.
- Giao bị cáo Nguyễn Lê T cho UBND xã X, huyện L, tỉnh Bắc Giang giám
sát, giáo dục trong thời gian cải tạo không giam giữ. Thời hạn cải tạo không giam
giữ tính từ ngày UBND xã X, huyện L, tỉnh Bắc Giang nhận được quyết định thi
hành án và bản sao bản án.
Miễn việc khấu trừ thu nhập hàng tháng cho bị cáo.
3. Về vật chứng:
- Trả lại cho bị cáo 01 điện thoại di động nhãn hiệu Oppo F1S.
- Giao cho anh Nguyễn Tuấn A, sinh ngày 26/11/2004, do ông Nguyễn Văn
B là người đại diện hợp pháp của anh A 01 xe mô tô nhãn hiệu Vecstar, biển kiể m
soát 98F8-xxx và 01 đăng ký xe mang tên Nguyễn Thành N, sinh năm 1979, ở thôn
Đ, thị trấn B, huyện V, tỉnh Bắc Giang.
4. Về trách nhiệ m dân sự: Buộc bị cáo phải trả cho bà T 7.200.000 đồng.
Bản án liên quan
THÔNG TIN BẢN ÁN
Bản án số 201/2019/HS-ST của TAND TP. Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang
Số bản án: 201/2019/HS-ST
Quan hệ pháp luật:
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 27/12/2019
Loại vụ/việc: Hình sự
Tòa án xét xử: TAND TP. Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: Căn cứ khoản 1 Điều 173; khoản 3 Điều 54; khoản 2 Điều 47; khoản 1 Điều
48; Điều 36; điểm i, s khoản 1, khoản 2 Điều 51 của Bộ luật hình sự ; khoản 2 Điều
468 Bộ luật Dân sự năm 2015.
Căn cứ điểm a khoản 3 Điều 106; Điều 292; Điều 331; Điều 333 của Bộ luật
tố tụng hình sự; điể m đ Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giả m, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Xử:
1. Về tội danh: Tuyên bố bị cáo Nguyễn Lê T phạm tội “Trộm cắp tài sản”
2. Về hình phạt:
7
- Xử phạt bị cáo Nguyễn Lê T15 tháng cải tạo không giam giữ, nhưng được
trừ thời hạn tạm giữ từ ngày 27/10/2019 đến ngày 30/10/2019 tính bằng 12 ngày.
- Giao bị cáo Nguyễn Lê T cho UBND xã X, huyện L, tỉnh Bắc Giang giám
sát, giáo dục trong thời gian cải tạo không giam giữ. Thời hạn cải tạo không giam
giữ tính từ ngày UBND xã X, huyện L, tỉnh Bắc Giang nhận được quyết định thi
hành án và bản sao bản án.
Miễn việc khấu trừ thu nhập hàng tháng cho bị cáo.
3. Về vật chứng:
- Trả lại cho bị cáo 01 điện thoại di động nhãn hiệu Oppo F1S.
- Giao cho anh Nguyễn Tuấn A, sinh ngày 26/11/2004, do ông Nguyễn Văn
B là người đại diện hợp pháp của anh A 01 xe mô tô nhãn hiệu Vecstar, biển kiể m
soát 98F8-xxx và 01 đăng ký xe mang tên Nguyễn Thành N, sinh năm 1979, ở thôn
Đ, thị trấn B, huyện V, tỉnh Bắc Giang.
4. Về trách nhiệ m dân sự: Buộc bị cáo phải trả cho bà T 7.200.000 đồng.