Hệ thống pháp luật

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

HUYỆN CÙ LAO DUNG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

TỈNH SÓC TRĂNG

Bản án số: 20/2024/HNGĐ-ST Ngày: 03-5-2024

V/v ly hôn và tranh chấp về nuôi con khi ly hôn

NHÂN DANH

NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CÙ LAO DUNG, TỈNH SÓC TRĂNG

- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:

Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Đặng Phước Tuấn.

Các Hội thẩm nhân dân:

Ông Nguyễn Thành Tâm. Bà Lê Thị Thanh Nhã.

Từ những phân tích trên đề nghị Hội đồng xét xử nghị án và tuyên án.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

  1. Về thủ tục tố tụng:

    [1.1] Về thủ tục thụ lý việc khởi kiện của nguyên đơn và thẩm quyền giải quyết: Chị Lê Thị Kim T, trú tại ấp A, xã A, huyện C, tỉnh Sóc Trăng và anh Võ Hậuấp A, xã A, huyện C, tỉnhSóc Trăng. Chị T có đơn khởi kiện yêu cầu được ly hôn với anh G, yêu cầu được nuôi con chung. Chị T đã nộp đơn khởi kiện tại Tòa án nhân dân huyện Cù Lao Dung, tỉnh Sóc Trăng và các tài liệu, chứng cứ kèm theo, Tòa án nhân dân huyện Cù Lao Dung đã thụ lý đơn và thông báo cho chị T nộp tiền tạm ứng án phí theo quy định của pháp luật và chị T đã thực hiện việc nộp tiền tạm ứng án phí đúng quy định. Như vậy, việc Tòa án nhân dân huyện Cù Lao Dung, tỉnh Sóc Trăng thụ lý việc khởi kiện của chị Lê Thị Kim T là đúng thẩm quyền và đúng theo trình tự thủ tục tố tụng theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 191 và Điều 195 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

    [1.2] Đối với bị đơn anh Võ Hậu G đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do nên căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử quyết định tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn anh Võ Hậu G.

  2. Về nội dung:

  3. Về quan hệ hôn nhân: Chị Lê Thị Kim T, sinh năm 1986 và anh Võ Hậu G, sinh năm 1985 tự nguyện đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân xã A, huyệnC, tỉnh Sóc Trăng cấp giấy chứng nhận kết hôn số 04, ngày 01 tháng 02 năm 2009 nên quan hệ hôn nhân giữa chị Lê Thị Kim T và anh Võ Hậu G là hợp pháp.

  4. Xét lý do xin ly hôn của chị Lê Thị Kim T, Hội đồng xét xử xét thấy, sau khi kết hôn cuộc sống vợ chồng chị T, anh G hạnh phúc được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn, thường xuyên cãi vã, đến tháng 01 năm 2017 thì anh G đã bỏ đi và đến ngày 12 tháng 12 năm 2023 đã bị Tòa án nhân dân huyện Cù Lao Dung, tỉnh Sóc Trăng tuyên bố mất tích; theo khoản 2 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình quy định “Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu, căn cứ vào quy định này, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị T.

  5. Về con chung: Chị T và anh G có 02 người con chung tên Võ Phước T1, sinh ngày 01/01/2010 và Võ Trọng P, sinh ngày 02/10/2014, các con chung đều sống chung với chị T. Tại các văn bản ghi nhận ý kiến, thì cháu P và cháu T1 có nguyện vọng được sống chung với chị T. Căn cứ vào khoản 2 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử quyết định giao các cháu Võ Phước T1, sinh ngày 01/01/2010 và Võ Trọng P, sinh ngày 02/10/2014 cho chị T trực tiếp nuôi dưỡng đến tuổi thành niên là phù hợp, đúng quy định của pháp luật.

  6. Về cấp dưỡng nuôi con: Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, chị T không yêu cầu Tòa án xem xét về cấp dưỡng nuôi con chung nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

  7. Căn cứ vào khoản 1 Điều 81; khoản 1, 3 Điều 82 và Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình; giành quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục các con chung cho anh G mà không ai được cản trở. Anh G không được lạm dụng việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung của nhau để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung của chị T.

  8. Về tài sản chung, nợ chung: Chị T không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

  9. Xét đề nghị của Kiểm sát viên về nội dung giải quyết vụ án là có căn cứ, đúng quy định của pháp luật nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.

  10. Về án phí: Chị Lê Thị Kim T là người có đơn xin ly hôn nên căn cứ vào khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, chị T phải chịu 300.000 đồng án phí sơ thẩm trong vụ án ly hôn.

Vì các lẽ trên,

Căn cứ vào:

QUYẾT ĐỊNH:

  • Điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228 và khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự;

  • Khoản 2 Điều 56; khoản 1, 2 Điều 81; khoản 1, 3 Điều 82 và Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình;

  • Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

  1. Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Lê Thị Kim T và anh Võ Hậu G ly hôn.

  2. Về con chung: Giao các con chung tên Võ Phước T1, sinh ngày 01/01/2010 và Võ Trọng P, sinh ngày 02/10/2014 cho chị Lê Thị Kim T trực tiếp nuôi dưỡng đến tuổi thành niên. Anh G có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục các con chung mà không ai được cản trở. Anh G không được lạm dụng việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung của chị T.

  3. Về cấp dưỡng nuôi con: Chị T không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét.

  4. Về tài sản chung, nợ chung: Chị T không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét.

  5. Về án phí: Chị Lê Thị Kim T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn 300.000 đồng, được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án đã nộp

    300.000 đồng theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số: 0000069 ngày 19 tháng 02 năm 2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cù Lao Dung, tỉnh Sóc Trăng. Như vậy, chị Lê Thị Kim T đã nộp xong án phí.

  6. Nguyên đơn có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; bị đơn có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Sóc Trăng xét xử theo trình tự phúc thẩm.

Nơi nhận:

  • Các đương sự;

  • VKSND huyện Cù Lao Dung;

  • Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cù Lao Dung;

  • TAND tỉnh Sóc Trăng (P.KTNV & THA);

  • UBND xã A, huyện C;

  • Lưu hồ sơ;

  • Lưu Tòa án.

TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA

Đã ký

Đặng Phước Tuấn

THÔNG TIN BẢN ÁN

Bản án số 20/2024/HNGĐ-ST ngày 03/05/2024 của TAND huyện Cù Lao Dung, tỉnh Sóc Trăng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Số bản án: 20/2024/HNGĐ-ST
  • Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
  • Cấp xét xử: Sơ thẩm
  • Ngày ban hành: 03/05/2024
  • Loại vụ/việc: Hôn nhân và gia đình
  • Tòa án xét xử: TAND huyện Cù Lao Dung, tỉnh Sóc Trăng
  • Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
  • Đính chính: Đang cập nhật
  • Thông tin về vụ/việc: CHỊ T LY HÔN ANH G
Tải về bản án
File tải về hiện không có sẵn.