Hệ thống pháp luật
THÔNG TIN BẢN ÁN

Bản án số 20/2022/HNGĐ-ST ngày 25/05/2022 của TAND huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Số bản án: 20/2022/HNGĐ-ST
  • Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
  • Cấp xét xử: Sơ thẩm
  • Ngày ban hành: 25/05/2022
  • Loại vụ/việc: Hôn nhân và gia đình
  • Tòa án xét xử: TAND huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa
  • Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
  • Đính chính: Đang cập nhật
  • Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn chị Lê Thị S; 1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Lê Thị S được ly hôn với bị đơn anh Trần Quốc C. 2. Về con chung và cấp dưỡng nuôi con chung: Giao cả 03 (ba) con chung: Trần Văn V - sinh ngày 24/12/2004, Trần Bảo Y - sinh ngày 15/12/2006 và Trần Quốc K - sinh ngày 21/11/2009 cho chị Lê Thị S được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến khi các con chung lần lượt đủ 18 (mười tám) tuổi; chị S không yêu cầu anh C cấp dưỡng nuôi con chung. Anh C có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung, không ai được cản trở. Trong quá trình nuôi dưỡng con chung, nếu xét thấy cần thiết chị S, anh C có quyền yêu cầu thay đổi người nuôi con chung cũng như việc cấp dưỡng nuôi con chung. 3. Về tài sản chung: Chị S không yêu cầu Tòa án giải quyết. 4. Về án phí: Chị Lê Thị S phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm đã nộp là 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số AA/2021/0003265 ngày 26 tháng 01 năm 2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Vạn Ninh; chị S đã nộp đủ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm. 5. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Khánh Hòa xét xử phúc thẩm. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự
Tải về bản án