Hệ thống pháp luật
THÔNG TIN BẢN ÁN

Bản án số 20/2021/HNGĐ-ST ngày 30/03/2021 của TAND Q. Hải Châu, TP Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Số bản án: 20/2021/HNGĐ-ST
  • Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
  • Cấp xét xử: Sơ thẩm
  • Ngày ban hành: 30/03/2021
  • Loại vụ/việc: Hôn nhân và gia đình
  • Tòa án xét xử: TAND Q. Hải Châu, TP Đà Nẵng
  • Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
  • Đính chính: Đang cập nhật
  • Thông tin về vụ/việc: Quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại thửa đất số 328; tờ bản đồ số 27; diện tích đất ở 72 m2; nhà ở: tổng diện tích sử dụng 73,36 m2, diện tích xây dựng 31,50 m2; địa chỉ: 466/3 N, tổ 17, phường H, quận C, thành phố Đà Nẵng. Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở số 3401070664 do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng cấp ngày 28.6.2000; đăng ký biến động ngày 13.4.2009 đứng tên ông Nguyễn Tăng Hồng Ng và bà Võ Thị D là tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân của ông Nguyễn Tăng Hồng Ng và bà Võ Thị D trị giá 4.073.113.036 đồng (Bốn tỷ không trăm bảy ba triệu, một trăm mười ba nghìn, không trăm ba sáu đồng). Chia cho bà Võ Thị D 40% giá trị tài sản chung tương ứng số tiền 1.629.245.214 đồng (Một tỷ, sáu trăm hai chín triệu, hai trăm bốn lăm nghìn, hai trăm mười bốn đồng); chia cho ông Nguyễn Tăng Hồng Ng 60% giá trị tài sản chung tương ứng số tiền 2.443.867.821 đồng (Hai tỷ, bốn trăm bốn ba nghìn, tám trăm sáu bảy nghìn, tám trăm hai mốt đồng). Giao cho ông Nguyễn Tăng Hồng Ng sở hữu, sử dụng nhà đất tại thửa đất số 328; tờ bản đồ số 27; diện tích đất ở 72 m2; nhà ở: tổng diện tích sử dụng 73,36 m2, diện tích xây dựng 31,50 m2; địa chỉ: 466/3 N, tổ 17, phường H, quận C, thành phố Đà Nẵng. Ông Nguyễn Tăng Hồng Ng có nghĩa vụ trích trả cho bà Võ Thị D số tiền 1.629.245.214 đồng (Một tỷ, sáu trăm hai chín triệu, hai trăm bốn lăm nghìn, hai trăm mười bốn đồng). Ông Nguyễn Tăng Hồng Ng có quyền liên hệ với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến tài sản được giao sở hữu, sử dụng theo quy định của pháp luật. Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Tải về bản án