Hệ thống pháp luật
THÔNG TIN BẢN ÁN

Bản án số 199/2022/HNGĐ-ST ngày 16/08/2022 của TAND huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Số bản án: 199/2022/HNGĐ-ST
  • Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
  • Cấp xét xử: Sơ thẩm
  • Ngày ban hành: 16/08/2022
  • Loại vụ/việc: Hôn nhân và gia đình
  • Tòa án xét xử: TAND huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau
  • Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
  • Đính chính: Đang cập nhật
  • Thông tin về vụ/việc: - Căn cứ vào khoản 1 Điều 56; khoản 2 Điều 81; khoản 3 Điều 82; khoản 2 Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình; - Căn cứ vào khoản 4 Điều 147, điểm a, b khoản 2 Điều 227 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án. Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Tô Hồng Xuyên. 1. Về hôn nhân: Cho bà Tô Hồng Xuyên ly hôn với ông Lê Chí Học. 2. Về nuôi con chung: Giao trẻ Lê Đạt Vinh, sinh ngày 28/02/2013 cho ông Lê Chí Học trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Bà Tô Hồng Xuyên có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. 3. Về tài sản chung: Bà Tô Hồng Xuyên tự thỏa thuận, không yêu cầu Toà án giải quyết. 4. Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Bà Tô Hồng Xuyên phải chịu 300.000 đồng, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân và gia đình bà Xuyên đã nộp 300.000 đồng theo biên lai số 0012609 ngày 20/6/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đầm Dơi; bà Xuyên đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân và gia đình. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự. Bà Tô Hồng Xuyên và ông Lê Chí Học có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
Tải về bản án