Hệ thống pháp luật
THÔNG TIN BẢN ÁN

Bản án số 19/2021/HS-ST của TAND TX. Ngã Bảy, tỉnh Hậu Giang

  • Số bản án: 19/2021/HS-ST
  • Quan hệ pháp luật:
  • Cấp xét xử: Sơ thẩm
  • Ngày ban hành: 23/09/2021
  • Loại vụ/việc: Hình sự
  • Tòa án xét xử: TAND TX. Ngã Bảy, tỉnh Hậu Giang
  • Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
  • Đính chính: Đang cập nhật
  • Thông tin về vụ/việc: QUYẾT ĐỊNH: 1. Về tội danh: Tuyên bố bị cáo Lê Minh P phạm Tội Trộm cắp tài sản. 2. Về hình phạt: - Áp dụng điểm c khoản 2 Điều 173; Điều 38, Điều 50; điểm s khoản 1 Điều 51; điểm g khoản 1 Điều 52 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017. Xử phạt bị cáo Lê Minh P 04 (bốn) năm tù. Thời hạn chấp hành hình phạt ngày 04/3/2021. Buộc bị cáo phải nộp số tiền 4.500.000 đồng để sung công quỹ nhà nước. 3. Về vật chứng của vụ án: Áp dụng Điều 47 Bộ luật hình sự và khoản 2 Điều 106 Bộ luật Tố tụng hình sự: - Tịch thu tiêu hủy: 01 khúc gỗ dài 31.5cm, rộng 12cm, cao 5cm; 01 khúc gỗ dài 44.5cm, rộng 7cm, cao 5cm; 01 tấm ván gỗ dài 50cm, rộng 14.5cm, dầy 2,5cm; Một nữa cây kéo bằng inox dài 19cm, lưỡi dài 10cm, chiều rộng lưỡi kéo 1.5cm, cán kéo 9cm đã qua sử dụng; 01 bấm móng tay bằng inox dài 9cm đã qua sử dụng. - Đối với 02 xe mô tô biển số: 95F1-069.01 và 95E1-384.27, Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an thành phố Ngã Bảy đã trao trả cho các bị hại xong. 4. Về trách nhiệm dân sự: Các bị hại đã nhận lại tài sản và không yêu cầu về trách nhiệm dân sự. 5. Về án phí: Áp dụng Điều 136 Bộ luật tố tụng hình sự; Điều 23 Nghị quyết số 326/2016 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, buộc bị cáo phải chịu 200.000 đồng án phí hình sự sơ thẩm. 6. Quyền kháng cáo: Áp dụng Điều 333 Bộ luật tố tụng hình sự, bị cáo có mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 kể từ ngày tuyên án, bị hại vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết tại UBND cấp xã nơi cư trú. Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7 và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Tải về bản án