Bản án số 18/2022/DS-PT ngày 05/09/2022 của TAND tỉnh Lào Cai về tranh chấp quyền sử dụng đất
Số bản án: 18/2022/DS-PT
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Ngày ban hành: 05/09/2022
Loại vụ/việc: Dân sự
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Lào Cai
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: Năm 1995 vợ chồng ông Giàng Seo S và bà Vàng Thị Ch được ông Giàng Seo V nhường lại cho một số diện tích đất, nhưng không đo đạc cụ thể là bao nhiêu m2 gồm: 01 mảnh ở sau nhà ông V, 01 mảnh hiện nay đang có phần mộ của mẹ ông V và 01 mảnh nương ở cạnh rừng thông của ông Giàng Seo G. Vào thời điểm tặng cho quyền sử dụng đất thì ông V (người cho đất) chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (viết tắt: GCNQSDĐ) nhưng hai bên có lập biên bản nhường ruộng đất ngày 16/7/1995, có chữ ký của bên giao đất là Giàng Seo V, bên nhận đất là Giàng Seo S người làm chứng là ông Giàng Seo P (Ông V, ông P đều đã chết) khi ông V giao đất cho ông S, trên thực tế tại mảnh nương ở cạnh rừng thông của ông G thì anh Ly Seo Ch đang sử dụng khoảng 100 m2 để trồng cây Tống Quán Sủ (gọi tắt: cây Sủ); khi đó ông S bảo anh Ch nhổ cây đi để trả đất cho ông S, anh Ch nói để cây lớn sẽ chặt cây trả đất cho ông. Nay trên đất vẫn còn hai cây Sủ đã to của anh Ch trồng. Đến năm 1999 vợ chồng ông S được nhà nước cấp GCNQSDĐ, trong đó bao gồm cả phần đất ông S được ông V nhường lại là thửa đất số 11, tờ bản đồ SĐ 02, mục đích sử dụng RTS số GCNQSDĐ 003329, số vào sổ: 00395..QSDĐ/249/1999/QĐUB đã được UBND huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai cấp GCNQSDĐ ngày 02/8/1999 cho hộ ông S và bà Vàng Thị D. Năm 2020, ông S xây nhà mới gần diện tích đất anh Ch đang trồng cây, ông S múc đất để mở cổng qua diện tích đất này thì anh Ch ngăn cản không cho ông S thực hiện, anh Ch cho rằng đây là đất của anh Ch nên xảy ra tranh chấp. Nay ông S yêu cầu Tòa án giải quyết buộc anh Ch phải chặt 02 cây Sủ, di chuyển hết tài sản trả lại đất tranh chấp khoảng 100m2 thửa đất số 11, tờ bản đồ SĐ 02, đất RTS số GCN 003329 vào sổ 00395.. QSDĐ/249/1999/QĐUB cho hộ ông S.
Bản án liên quan
THÔNG TIN BẢN ÁN
Bản án số 18/2022/DS-PT ngày 05/09/2022 của TAND tỉnh Lào Cai về tranh chấp quyền sử dụng đất
Số bản án: 18/2022/DS-PT
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Ngày ban hành: 05/09/2022
Loại vụ/việc: Dân sự
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Lào Cai
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: Năm 1995 vợ chồng ông Giàng Seo S và bà Vàng Thị Ch được ông Giàng Seo V nhường lại cho một số diện tích đất, nhưng không đo đạc cụ thể là bao nhiêu m2 gồm: 01 mảnh ở sau nhà ông V, 01 mảnh hiện nay đang có phần mộ của mẹ ông V và 01 mảnh nương ở cạnh rừng thông của ông Giàng Seo G. Vào thời điểm tặng cho quyền sử dụng đất thì ông V (người cho đất) chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (viết tắt: GCNQSDĐ) nhưng hai bên có lập biên bản nhường ruộng đất ngày 16/7/1995, có chữ ký của bên giao đất là Giàng Seo V, bên nhận đất là Giàng Seo S người làm chứng là ông Giàng Seo P (Ông V, ông P đều đã chết) khi ông V giao đất cho ông S, trên thực tế tại mảnh nương ở cạnh rừng thông của ông G thì anh Ly Seo Ch đang sử dụng khoảng 100 m2 để trồng cây Tống Quán Sủ (gọi tắt: cây Sủ); khi đó ông S bảo anh Ch nhổ cây đi để trả đất cho ông S, anh Ch nói để cây lớn sẽ chặt cây trả đất cho ông. Nay trên đất vẫn còn hai cây Sủ đã to của anh Ch trồng. Đến năm 1999 vợ chồng ông S được nhà nước cấp GCNQSDĐ, trong đó bao gồm cả phần đất ông S được ông V nhường lại là thửa đất số 11, tờ bản đồ SĐ 02, mục đích sử dụng RTS số GCNQSDĐ 003329, số vào sổ: 00395..QSDĐ/249/1999/QĐUB đã được UBND huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai cấp GCNQSDĐ ngày 02/8/1999 cho hộ ông S và bà Vàng Thị D. Năm 2020, ông S xây nhà mới gần diện tích đất anh Ch đang trồng cây, ông S múc đất để mở cổng qua diện tích đất này thì anh Ch ngăn cản không cho ông S thực hiện, anh Ch cho rằng đây là đất của anh Ch nên xảy ra tranh chấp. Nay ông S yêu cầu Tòa án giải quyết buộc anh Ch phải chặt 02 cây Sủ, di chuyển hết tài sản trả lại đất tranh chấp khoảng 100m2 thửa đất số 11, tờ bản đồ SĐ 02, đất RTS số GCN 003329 vào sổ 00395.. QSDĐ/249/1999/QĐUB cho hộ ông S.