Bản án số 1734/2022/HNGĐ-ST ngày 31/08/2022 của TAND Q. Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
Số bản án: 1734/2022/HNGĐ-ST
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 31/08/2022
Loại vụ/việc: Hôn nhân và gia đình
Tòa án xét xử: TAND Q. Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: Bà T được chia một phần hai (1/2) số tiền gốc và lãi tạm tính đến ngày
31/8/2022 của 03 sổ tiết kiệm là 633.070.103,5đồng. Cụ thể như sau:
* Thẻ tiết kiệm có kỳ hạn số CK 728600 do Ngân hàng TMCP S phát hành ngày
16/3/2017, số tài khoản: 060145453995: Bà T được chia số tiền là: 288.214.187,5đồng,
bao gồm tiền gốc: 225.000.000đồng và tiền lãi: 63.214.187,5đồng (tạm tính đến ngày
31/8/2022).
* Thẻ tiết kiệm có kỳ hạn số AD 00013934320 do Ngân hàng N phát hành ngày
17/7/2020, số tài khoản: 5908601294064: Bà T được chia số tiền là:
298.205.868,5đồng, bao gồm tiền gốc là: 294.502.400đồng và tiền lãi: 3.703.468,5
(tạm tính đến ngày 31/8/2022).
* Thẻ tiết kiệm có kỳ hạn số BB 008836 do Ngân hàng TMCP B phát hành ngày
17/3/2016, số tài khoản : 201001000007065: Bà T được chia số tiền là :
32.500.000đồng, bao gồm tiền gốc là: 294.502.400đồng và tiền lãi: 14.150.047,5đồng
(tạm tính đến ngày 31/8/2022).
Bà T được tiếp tục hưởng ½ số tiền lãi phát sinh của cả 03 sổ tiết kiệm nêu trên
theo mức lãi suất quy định của các sổ tiết kiệm cho đến khi tất toán.
Bản án liên quan
THÔNG TIN BẢN ÁN
Bản án số 1734/2022/HNGĐ-ST ngày 31/08/2022 của TAND Q. Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
Số bản án: 1734/2022/HNGĐ-ST
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 31/08/2022
Loại vụ/việc: Hôn nhân và gia đình
Tòa án xét xử: TAND Q. Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: Bà T được chia một phần hai (1/2) số tiền gốc và lãi tạm tính đến ngày
31/8/2022 của 03 sổ tiết kiệm là 633.070.103,5đồng. Cụ thể như sau:
* Thẻ tiết kiệm có kỳ hạn số CK 728600 do Ngân hàng TMCP S phát hành ngày
16/3/2017, số tài khoản: 060145453995: Bà T được chia số tiền là: 288.214.187,5đồng,
bao gồm tiền gốc: 225.000.000đồng và tiền lãi: 63.214.187,5đồng (tạm tính đến ngày
31/8/2022).
* Thẻ tiết kiệm có kỳ hạn số AD 00013934320 do Ngân hàng N phát hành ngày
17/7/2020, số tài khoản: 5908601294064: Bà T được chia số tiền là:
298.205.868,5đồng, bao gồm tiền gốc là: 294.502.400đồng và tiền lãi: 3.703.468,5
(tạm tính đến ngày 31/8/2022).
* Thẻ tiết kiệm có kỳ hạn số BB 008836 do Ngân hàng TMCP B phát hành ngày
17/3/2016, số tài khoản : 201001000007065: Bà T được chia số tiền là :
32.500.000đồng, bao gồm tiền gốc là: 294.502.400đồng và tiền lãi: 14.150.047,5đồng
(tạm tính đến ngày 31/8/2022).
Bà T được tiếp tục hưởng ½ số tiền lãi phát sinh của cả 03 sổ tiết kiệm nêu trên
theo mức lãi suất quy định của các sổ tiết kiệm cho đến khi tất toán.
Bản án số 1734/2022/HNGĐ-ST ngày 31/08/2022 của TAND Q. Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân