Hệ thống pháp luật
THÔNG TIN BẢN ÁN

Bản án số 170/2021/HNGĐ-ST ngày 21/12/2021 của TAND huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Số bản án: 170/2021/HNGĐ-ST
  • Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
  • Cấp xét xử: Sơ thẩm
  • Ngày ban hành: 21/12/2021
  • Loại vụ/việc: Hôn nhân và gia đình
  • Tòa án xét xử: TAND huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau
  • Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
  • Đính chính: Đang cập nhật
  • Thông tin về vụ/việc: 1. Về hôn nhân: Cho chị Dương Bích T được ly hôn với anh Phạm Tùng C. 2. Về con chung: Giao Phạm Gia K, sinh ngày 17/3/2011 và Phạm Gia Kh, sinh ngày 17/01/2019 cho chị Dương Bích T tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục. Anh Phạm Tùng C không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Buộc anh Phạm Tùng C có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi hai con chung là Phạm Gia K, sinh ngày 17/3/2011 và Phạm Gia Kh, sinh ngày 17/01/2019, mức cấp dưỡng mỗi cháu 745.000 đồng/tháng; thời điểm cấp dưỡng được tính từ ngày xét xử sơ thẩm (ngày 21/12/2021) cho đến khi hai con chung đủ 18 tuổi, việc cấp dưỡng được thực hiện định kỳ hàng tháng. Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của chị T đối với khoản tiền cấp dưỡng cho đến khi thi hành án xong khoản tiền phải trả thì hàng tháng Phạm Tùng C còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự. 3. Về án phí: - Chị Dương Bích T phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm 300.000 đồng nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0012176 ngày 11/6/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đầm Dơi, chị T đã nộp đủ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm. - Anh Phạm Tùng C phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với nghĩa vụ cấp dưỡng là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng), (chưa nộp). 4. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự. 5. Về quyền kháng cáo: Đương sự có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; đối với đương sự vắng mặt thời hạn kháng cáo là 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định.
Tải về bản án