Bản án số 170/2021/DS-ST ngày 23/12/2021 của TAND TP. Cà Mau, tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Số bản án: 170/2021/DS-ST
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 23/12/2021
Loại vụ/việc: Dân sự
Tòa án xét xử: TAND TP. Cà Mau, tỉnh Cà Mau
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: Căn cứ các Điều 26, 35, 39, 143, 147, 207, 227, 228, 271, 273 của Bộ luật tố
tụng dân sự;
Căn cứ các Điều 463, 466, 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015;
Căn cứ Điều 26 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của
Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và
sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
- Chấp nhận yêu cầu của Ngân hàng QT.
Buộc ông Trương TT và bà Quách KD thanh toán cho Ngân hàng QT các
khoản tính đến ngày 23/12/2021 với tổng số tiền là 366.618.230 đồng (Ba trăm sáu
mươi sáu triệu, sáu trăm mười tám nghìn, hai trăm ba mươi đồng), trong tiền nợ
gốc 291.110.000 đồng, Nợ lãi quá hạn: 75.508.230 đồng.
Buộc ông Trương TT và bà Quách KD tiếp tục thanh toán khoản lãi phát sinh
TTh từ ngày 24/12/2021 theo mức lãi suất được ghi trong hợp đồng tín dụng số
113.HĐTD.642.17 ngày 28/4/2017 đến khi thanh toán xong.
- Về án phí dân sự sơ thẩm:
Ông Trương TT và bà Quách KD phải chịu số tiền 18.330.000 đồng (Mười
tám triệu, ba trăm ba mươi nghìn đồng, chưa nộp).
Ngân hàng QT không phải chịu án phí. Ngày 26/5/2021, Ngân hàng đã nộp
số tiền tạm ứng án phí là 8.128.000 đồng (Tám triệu, một trăm hai mươi tám nghìn
đồng) theo biên lai số 0001109 được nhận lại toàn bộ khi bản án có hiệu lực.
Ngân hàng, ông TT được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể
từ ngày tuyên án. Bà KD vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án
trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận hoặc bản án được niêm yết.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi
hành
Bản án liên quan
THÔNG TIN BẢN ÁN
Bản án số 170/2021/DS-ST ngày 23/12/2021 của TAND TP. Cà Mau, tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Số bản án: 170/2021/DS-ST
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 23/12/2021
Loại vụ/việc: Dân sự
Tòa án xét xử: TAND TP. Cà Mau, tỉnh Cà Mau
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: Căn cứ các Điều 26, 35, 39, 143, 147, 207, 227, 228, 271, 273 của Bộ luật tố
tụng dân sự;
Căn cứ các Điều 463, 466, 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015;
Căn cứ Điều 26 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của
Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và
sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
- Chấp nhận yêu cầu của Ngân hàng QT.
Buộc ông Trương TT và bà Quách KD thanh toán cho Ngân hàng QT các
khoản tính đến ngày 23/12/2021 với tổng số tiền là 366.618.230 đồng (Ba trăm sáu
mươi sáu triệu, sáu trăm mười tám nghìn, hai trăm ba mươi đồng), trong tiền nợ
gốc 291.110.000 đồng, Nợ lãi quá hạn: 75.508.230 đồng.
Buộc ông Trương TT và bà Quách KD tiếp tục thanh toán khoản lãi phát sinh
TTh từ ngày 24/12/2021 theo mức lãi suất được ghi trong hợp đồng tín dụng số
113.HĐTD.642.17 ngày 28/4/2017 đến khi thanh toán xong.
- Về án phí dân sự sơ thẩm:
Ông Trương TT và bà Quách KD phải chịu số tiền 18.330.000 đồng (Mười
tám triệu, ba trăm ba mươi nghìn đồng, chưa nộp).
Ngân hàng QT không phải chịu án phí. Ngày 26/5/2021, Ngân hàng đã nộp
số tiền tạm ứng án phí là 8.128.000 đồng (Tám triệu, một trăm hai mươi tám nghìn
đồng) theo biên lai số 0001109 được nhận lại toàn bộ khi bản án có hiệu lực.
Ngân hàng, ông TT được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể
từ ngày tuyên án. Bà KD vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án
trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận hoặc bản án được niêm yết.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi
hành