Hệ thống pháp luật

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CAM LÂM TỈNH KHÁNH HÒA

Bản án số: 17/2020/DS-ST Ngày 25 tháng 9 năm 2020

V/v: Tranh chấp hợp đồng tín dụng

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập Tự do – Hạnh Phúc

NHÂN DANH

NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CAM LÂM – TỈNH KHÁNH HÒA

Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:

  • Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Công Thảnh

  • Các hội thẩm nhân dân: - Bà Nguyễn Thị Bội Hoàn

    - Bà Mai Thị Thu Trang

  • Thư ký phiên tòa: Nguyễn Hoa Kim Cúc, Thư ký Tòa án nhân dân huyện Cam Lâm, tỉnh Khánh Hòa.

  • Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Cam Lâm, tỉnh Khánh HòaTrƣơng Thị Dung - Kiểm sát viên.

Ngày 25/9/ 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cam Lâm, tỉnh Khánh Hòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 82/2019/TLST-DS ngày 15/10/2019 về tranh chấp hợp đồng tín dụng theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 17/2020/QĐXXST-DS ngày 26/8/2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 11/2020/QĐST-DS ngày 10/9/2020 , giữa các đương sự:

  • Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vƣợng

    Trụ sở: 89 Láng Hạ, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội. Đại diện theo pháp luật: Ông Ngô Chí D – Chủ tịch Hội đồng quản trị

    Đại diện theo ủy quyền: Ông Phan Minh V, sinh năm 1993 – Chức vụ: Chuyên viên xử lý nợ Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng, chi nhánh Nha Trang, Khánh Hòa; địa chỉ: 26 Yersin, phường VT, TP.NT, tỉnh Khánh Hòa. (Có mặt)

  • Bị đơn: Ông Lƣơng Hoàng Th - sinh năm 1991; Địa chỉ: thôn TX 1, xã SC, huyện CL, tỉnh Khánh Hoà.(Vắng mặt)

    NỘI DUNG VỤ ÁN:

    Theo đơn khởi kiện và quá trình giải quyết vụ án, đại diện theo ủy quyền của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng trình bày:

    Ngày 17/01/2018, Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng, chi nhánh Nha Trang và ông Lương Hoàng Th ký kết hợp đồng tín dụng số LN1801100440904/NTG/HĐTD với số tiền vay vốn là 231.000.000 đồng. Cùng ngày ông Lương Hoàng Th đã nhận nợ theo Khế ước nhận nợ lần 01 số: LN1801100440904/NTG/HĐTD, Cif 4410053, với nội dung như sau:

  • Số tiền nhận nơ: 231.000.000 đồng (hai trăm ba mươi mốt triệu đồng).

  • Mục đích giải ngân: Mua xe ôtô tải hiệu Jac - HFC1030K3, xản xuất năm 2017, mới 100%.

    1

    • Thời hạn cho vay: 72 tháng kể từ ngày 23/01/2018 đến ngày 23/01/2024.

    • Lãi suất vay: Lãi suất tại thời điểm giải ngân 9,9%/năm, cố định trong 12 tháng đầu tiên, từ tháng 13 trở đi (23/01/2019) lãi suất được điều chỉnh định kỳ 03 tháng/01 lần bằng lãi suất tiết kiệm 24 tháng bậc cao nhất của ngân hàng, cộng biên độ 5,5%/năm.

    • Lãi suất quá hạn: Bằng 150 % Lãi suất vay.

    • Lãi chậm trả lãi (phạt lãi) bằng 10%/năm (365 ngày).

    • Kỳ hạn trả nợgốc và lãi: 01 tháng tính từ trả lãi vay đầu tiên. Ngày trả lãi vay đầu tiên 15/02/2018; các ngày trả lãi vay tiếp theo là ngày 15 hàng tháng.

Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng đã giải ngân số tiền trên cho

ông Lương Hoàng Th theo đúng Hơp̣ LN1801100440904/NTG/HĐTD ngày 17/01/2018.

đồng cho vay số

Để bảo đảm cho khoản vay trên, ông Lương Hoàng Th đã dùng tài sản sau để thế chấp: Ô tô tải Nhãn hiệu JAC; Biển kiểm soát: 79C-129.22; Số khung: 32D4HB100157; Số máy: DA11H4025486; Chứng nhận đăng ký xe ô tô số 029236 do Công an tỉnh Khánh Hòa cấp ngày 10/01/2018 cho ông Lương Hoàng

Th. Việc thế chấp đươc

th ực hiện bằng Hơp

đồng th ế chấp xe ô tô số:

LN1801100440904/NTG/HĐTC ký ngày 17/01/2018, giữa Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – Chi nhánh Nha Trang và ông Lương Hoàng Th. Tài sản

bảo đảm trên đã đươc đăng ký giao d ịch bảo đảm tại Trung tâm giao dịch tài sản

tại Đà Nẵng vào ngày 17/01/2018.

Khi đến kỳ hạn trả nơ, ông Lương Hoàng Th không Th toán đầy đủ các

khoản nợ gốc, lãi theo Hơp đồng đã ký kết, vi phạm điều khoản quy định tại Hơp

đồng cho vay s ố: LN1801100440904/NTG/HĐTD ngày 17/01/2018 và các văn bản có liên quan đã ký với Ngân hàng. Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng đã nhiều lần làm việc với ông Lương Hoàng Th, gửi các thông báo, công

văn yêu cầu trả nơ, yêu cầu bàn giao tài sản bảo đảm để xử lý nợ, nhưng ông

Lương Hoàng Th không thực hiện. Khoản nợ của ông Th đã quá hạn nhiều ngày

và đươc Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng xác định là nợx ấu theo quy

định của pháp luật từ ngày 16/6/2020. Số tiền nợ c ủa khoản vay tạm tính đ ến ngày 25/9/2020 là: 317.779.192 đồng (gồm nợ gốc 214.955.000 đồng; nợ lãi 102.824.192 đồng).

Nay Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng yêu cầu Tòa án giải quyết:

  1. Yêu cầu ông Lương Hoàng Th phải trả cho Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng tổng số tiền nợ c ủa khoản vay tạm tính đ ến ngày 25/9/2020 là: 317.779.192 đồng (Ba trăm mười bảy triệu, bảy trăm bảy mươi chín nghìn một trăm chín mươi hai đồng).

  2. Ông Lương Hoàng Th còn phải tiếp tuc tr ả tiền lãi phát sinh của khoản

    nợnêu trên t ừ ngày 25/9/2020 cho đến ngày thực tế thanh toán xong khoản nơ cho Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng.

  3. Trường hơp ông Th không thực hiện và thực hiện không đầy đủ nghĩa vu

    trả nợ thì Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng có quyền yêu cầu Cơ quan Thi hành án dân sự tiến hành kê biên, phát mại tài sản đảm bảo là: Ô tô tải Nhãn hiệu Nhãn hiệu JAC; Biển kiểm soát: 79C-129.22; Số khung: 32D4HB100157; Số máy: DA11H4025486; Chứng nhận đăng ký xe ô tô số 029236 do Công an

    2

    tỉnh Khánh Hòa cấp ngày 10/01/2018 cho ông Lương Hoàng Th để xử lý, thu hồi nợ cho Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng.

  4. Toàn bộ số tiền thu đươc

từ việc bán/xử lý tài sản đảm bảo đươc

dùng để

thanh toán nghĩa vu ̣ trả nợ cho Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng.

Trường hơp

s ố tiền thu đươc

t ừ việc bán/xử lý tài sản bảo đảm không đủ thanh

toán hết khoản nợ thì ông Lương Hoàng Th vẫn tiếp tuc phải thực hiện nghĩa vu

trả nợ cho Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng đến khi tất toán khoản vay.

Sau khi thu ̣ lý vu ̣ án , Tòa án đã tiến hành việc cấp, tống đạt, Thông báo trực tiếp các văn bản tố tụng của Tòa án cho ông Lương Hoàng Th, nhưng không

thực hiện đươc . Vì vậy, Tòa án đã tiến hành việc niêm yết các văn bản tố tụng

theo quy định của pháp luật.

Quá trình giải quyết vu ̣ án, Tòa án nhân dân huyện Cam Lâm đã tiến hành việc xem xét, thẩm định tại chỗ đối với tài sản thế chấp là chiếc xe Ô tô tải Nhãn hiệu JAC; Biển kiểm soát: 79C-129.22; Số khung: 32D4HB100157; Số máy: DA11H4025486; Chứng nhận đăng ký xe ô tô số 029236 do Công an tỉnh Khánh

Hòa cấp ngày 10/01/2018 cho ông Lương Hoàng Th (theo Hơp đồng th ế chấp ô

tô số: LN1801100440904/NTG/HĐTC ký ngày 17/01/2018) và tống đạt thông

báo hơp lệ cho ông Lương Hoàng Th, nhưng ông Th không đưa xe đến để

Tòa án xem xét, thẩm định tại chỗ nên Tòa án đã không tiến hành xem xét, thẩm định tại chỗ đươc̣ . Theo văn bản trả lời của Phòng Cảnh sát Giao thông Đường bộ

  • Đường sắt Công an tỉnh Khánh Hòa: Chủ chiếc xe ô tô trên là ông Lương Hoàng Th. Hiện tại chưa có nội dung nào liên quan đến việc đổi chủ xe ô tô.

    Theo Biên bản xác minh ngày 26/03/2020 tại Công an xã Suối Cát, huyện Cam Lâm thì ông Th có đăng ký hộ khẩu thường trú tại thôn TX 1, xã SC, huyện CL và có mặt tại địa phương nhưng ông Lương Hoàng Th được triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng đều vắng mặt.

    Tại phiên tòa, Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Cam Lâm phát biểu ý kiến:

    • Về tuân theo pháp luật tố tụng: quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán, Thư ký và Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự; nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự; bị đơn không thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

    • Về việc giải quyết vụ án: đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, đã được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

  1. Tranh chấp hợp đồng tín dụng giữa Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng với ông Lương Hoàng Th thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Cam Lâm theo quy định tại khoản 3 Điều 26, khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.

    3

    Bị đơn ông Lương Hoàng Th đã được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt tại phiên tòa ngày 10/6/2020 và ngày 25/9/2020, căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt ông Th.

  2. Đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc buộc bị đơn là ông Lương Hoàng Th phải thanh toán số tiền gốc và tiền lãi (tính đến ngày xét xử sơ thẩm – ngày 25/9/2020) là 317.779.192 đồng (Ba trăm mười bảy triệu, bảy trăm bảy mươi chín nghìn một trăm chín mươi hai đồng ), và tiền lãi phát sinh theo

    mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong Hơp đồng tín dung k ể từ ngày

    25/9/2020 đến ngày ông Lương Hoàng Th trả hết nơ, Hội đồng xét x ử đánh giá

    như sau : Hơp đồng cho vay s ố: LN1801100440904/NTG/HĐTD và Khế ước

    nhận nợ lần 01 số: LN1801100440904/NTG/HĐTD, Cif 4410053 ngày 17/01/2018 giữa Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng - Chi

    nhánh Nha Trang với ông Lương Hoàng Th đươc ký kết trên cơ sở tự nguyện, nội

    dung hơp đồng không trái đ ạo đức xã hội; thỏa thuận của các bên về số tiền vay,

    thời hạn, mục đích, lãi suất vay, lãi chậm trả lãi, phương thức trả nơ… đều phù

    hơp

    với quy định của pháp luật. Quá trình thực hiện hơp

    đồng, do bị đơn vi phạm

    nghĩa vu ̣ tr ả nợnên nguyên đơn có quy ền thu hồi nợ trư ớc hạn là phù hơp v ới

    thỏa thuận của các bên tại Điều 7 của Hơp đồng cho vay số:

    LN1801100440904/NTG/HĐTD. Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ do nguyên đơn giao nộp thể hiện: Ông Lương Hoàng Th là người trực tiếp nhận Thông báo thu hồi nợ trư ớc hạn ngày 26/11/2018, Biên bản làm việc ngày 05/12/2018 nên ông Th đã biết tổng số dư nợg ốc và lãi mà ông Th hiện còn nợ c ủa Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng. Vì vậy, yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng về việc buộc ông Lương Hoàng Th phải thanh toán cho Ngân hàng số tiền tính đến ngày

    xét xử sơ thẩm – ngày 25/9/2020 là 317.779.192 đồng (Ba trăm mười bảy triệu,

    bảy trăm bảy mươi chín nghìn một trăm chín mươi hai đồng ) và tiền lãi phát sinh

    theo mức lãi suất do các bên thỏa thuận trong Hơp đồng cho vay số:

    LN1801100440904/NTG/HĐTD kể từ ngày 25/9/2020 cho đến khi ông Lương

    Hoàng Th trả hết nợ là có căn c ứ, phù hơp chấp nhận.

    v ới quy định của pháp luật nên đươc

    Về lãi phát sinh từ ngày 25/9/2020: theo Án lệ số 08/2016/AL thông qua ngày 17/10/2016 và được công bố theo Quyết định số 698/QĐ-CA ngày 17/10/2016 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao thì bị đơn còn phải tiếp tục thanh toán cho nguyên đơn tiền lãi quá hạn phát sinh theo quy định tại hợp đồng tín dụng đã ký kể từ ngày 25/9/2020 cho đến khi thanh toán xong khoản nợ.

  3. Đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc xử lý tài sản bảo

    đảm trong trường hơp

    bị đơn là Lương Hoàng Th không Thanh toán đươc

    khoản

    nợ cho Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng, Hội đồng xét xử đánh giá như

    sau: Xét Hơp đồng th ế chấp ô tô số: LN1801100440904/NTG/HĐTC ký ngày

    17/01/2018, giữa Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – Chi nhánh Nha Trang và ông Lương Hoàng Th trên cơ sở tự nguyện, không bị ép buộc, không bị

    lừa dối; nội dung và hình thức của hơp

    đồng phù hơp

    với quy định của pháp luật,

    đươc đăng ký giao d ịch bảo đảm tại Trung tâm đăng ký giao dịch, tài sản tại Đà

    Nẵng theo Giấy chứng nhận đăng ký giao dịch bảo đảm, hơp đồng , thông báo

    4

    việc kê biên tài sản thi hành án vào ngày 17/01/2018, số đơn đăng ký: 1276085979 nên phát sinh hiệu lực. Khi thế chấp, các bên đều thừa nhận, tài sản

    thế chấp thuộc quyền sở hữu hơp pháp c ủa bị đơn, không có tranh chấp với ai;

    trình tự thủ tục thế chấp tài sản của các bên đúng quy định tại các điều 298, 317,

    318 của Bộ luật dân sự năm 2015; Luật các tổ chức tín dung , Nghị định

    163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 của Chính phủ và Nghị định 11/2012/NĐ-CP ngày 22/02/2012 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm. Do đó, cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng yêu cầu xử lý tài sản thế chấp trong

    trường hơp

    ông Lương Hoàng Th không trả đươc

    nợ là phù hơp

    v ới quy định tại

    Điều 299 của Bộ luật Dân sự năm 2015 và Điều 56 của Nghị định 163/2006/NĐ- CP ngày 29/12/2006 của Chính ph ủ về giao dịch bảo đảm nên có căn cứ chấp nhận.

  4. Đối với yêu cầu: Toàn bộ số tiền thu đươc từ việc bán/xử lý tài sản đảm

    bảo đươc dùng đ ể thanh toán nghĩa vụ tr ả nợ cho Ngân hàng Thương m ại Cổ

    phần Việt Nam Thịnh Vượng.

    Trường hơp

    s ố tiền thu đươc

    t ừ việc bán/xử lý tài sản bảo đảm không đủ

    thanh toán hết khoản nợ thì ông Lương Hoàng Th vẫn tiếp tuc ph ải thực hiện

    nghĩa vu ̣ trả nợ cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng đến khi tất toán khoản vay. Xét yêu cầu này của Ngân hàng Thương mại Cổ phần

    Việt Nam Thịnh Vượng là phù hơp với quy định của pháp luật về xử lý tài sản thế

    chấp và thỏa thuận của các bên tại điểm c khoản 1 Điều 7 của Hợp đồng thế chấp ô tô số: LN1801100440904/NTG/HĐTC ký ngày 17/01/2018 nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

  5. Về án phí: Bị đơn ông Lương Hoàng Th phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định tại Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH:

- Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,

điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, Điều 264, 266, 271, 273, 278, 280 Bộ luật tố tụng dân sự.

- Các Điều 117, 119, 298, 299, 317, 318, 463,466 của Bộ luật Dân sự năm

2015; khoản 16 Điều 4, Điều 91 và Điều 95 của Luật Các tổ chức tín dung năm

2010; các điều 4, 10 và 56 của Nghị định 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 của Chính phủ về giao dịch bảo bảo đảm;

  • Án lệ số 08/2016/AL về xác định lãi suất, việc điều chỉnh lãi suất được Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua ngày 17/10/2016 và công bố theo Quyết định số 698/QĐ-CA ngày 17/10/2016 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao;

  • Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

5

Tuyên xử:

  1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng:

    1. Buộc ông Lương Hoàng Th phải thanh toán cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng số tiền nợg ốc: 214.955.000 đồng; nợ lãi: 102.824.192 đồng; tổng cộng là 317.779.192 đồng (Ba trăm mười bảy triệu, bảy

      trăm bảy mươi chín nghìn một trăm chín mươi hai đồng ), theo Hơp đồng cho vay

      số: LN1801100440904/NTG/HĐTD ngày 17/01/2018 và Khế ước nhận nợ lần 01 số: LN1801100440904/NTG/HĐTD, Cif 4410053, ngày 17/01/2018 giữa Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng - Chi nhánh Nha Trang với ông Lương Hoàng Th.

      Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm (ngày 25/9/2020), cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số

      tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất các bên thỏa thuận trong hơp cho vay và khế ước nhận nợ nói trên.

      đồng

    2. Trường hơp ông Lương Hoàng Th không thực hiện hoặc thực hiện

      không đúng nghĩa vu ̣ trả nơ, thì Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh

      Vượng có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xử lý tài sản bảo đảm đã thế chấp là chiếc xe Ô tô tải Nhãn hiệu JAC; Biển kiểm soát: 79C-129.22; Số khung: 32D4HB100157; Số máy: DA11H4025486; Chứng nhận đăng ký xe ô tô số 029236 do Công an tỉnh Khánh Hòa cấp ngày 10/01/2018 cho ông Lương Hoàng

      Th (theo Hơp đồng th ế chấp ô tô số: LN1801100440904/NTG/HĐTC ký ngày

      17/01/2018) để thu hồi nơ.

      Trường hơp

      s ố tiền thu đươc

      t ừ việc bán/xử lý tài sản bảo đảm không đủ

      thanh toán hết khoản nợ, thì ông Lương Hoàng Th vẫn tiếp tuc ph ải thực hiện

      nghĩa vu ̣ trả nợ cho Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh đến khi tất toán khoản vay.

    3. Ngân hàng phải trả lại cho ông Th giấy chứng nhận nhận đăng ký xe ô tô số 029236 do Phòng cảnh sát giao thông, Công an tỉnh Khánh Hòa cấp ngày 10/01/2018 khi ông Th thực hiện xong nghĩa vụ trả nợ.

  2. Về án phí: ông Lương Hoàng Th phải chịu 15.888.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm.

    Hoàn lại cho Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 5.618.000 đồng tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp theo biên lai số: AA/2016/0002634 ngày 08/5/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Diên Khánh.

  3. Về kháng cáo: Nguyên đơn có mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

  4. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự;

6

thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nơi nhận : TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM

  • TAND tỉnh Khánh Hòa; Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa

  • VKSND tỉnh Khánh Hòa;

  • VKSND huyện Cam Lâm;

  • Chi cục THADS huyện Cam Lâm;

  • Những người tham gia tố tụng.

  • Lưu án văn, hồ sơ.

Nguyễn Công Thảnh

7

THÔNG TIN BẢN ÁN

Bản án số 17/2020/DS-ST ngày 25/09/2020 của TAND huyện Cam Lâm, tỉnh Khánh Hòa về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Số bản án: 17/2020/DS-ST
  • Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
  • Cấp xét xử: Sơ thẩm
  • Ngày ban hành: 25/09/2020
  • Loại vụ/việc: Dân sự
  • Tòa án xét xử: TAND huyện Cam Lâm, tỉnh Khánh Hòa
  • Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
  • Đính chính: Đang cập nhật
  • Thông tin về vụ/việc: chấp nhận yêu cầu nguyên đơn
Tải về bản án