Bản án số 168/2020/HS-ST ngày 29/10/2020 của TAND TP. Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang
Số bản án: 168/2020/HS-ST
Quan hệ pháp luật:
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 29/10/2020
Loại vụ/việc: Hình sự
Tòa án xét xử: TAND TP. Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: 1. Tuyên bố bị cáo Hoàng Văn D và bị cáo Nguyễn Văn C phạm tội “Cướp tài sản”.
2. Về hình phạt:
- Căn cứ vào điểm d khoản 2 Điều 168; điểm s khoản 1, khoản 2 Điều 51; điểm g, h khoản 1 Điều 52; Điều 17, Điều 58, Điều 38 Bộ luật Hình sự.
Xử phạt bị cáo Hoàng Văn D 10 (Mười) năm tù. Thời hạn tù tính từ ngày 13/5/2020.
- Căn cứ vào điểm d khoản 2 Điều 168; điểm s khoản 1, khoản 2 Điều 51; điểm g khoản 1 Điều 52; Điều 17, Điều 58, Điều 38 Bộ luật Hình sự
Xử phạt bị cáo Nguyễn Văn C 09 (Chín) năm tù. Thời hạn tù tính từ ngày 13/5/2020.
Miễn hình phạt bổ sung bằng tiền đối với bị cáo Hoàng Văn D và bị cáo Nguyễn Văn C.
3. Về trách nhiệm dân sự: Căn cứ Điều 48 Bộ luật Hình sự; Điều 579, Điều 580 Bộ luật Dân sự. Buộc bị cáo Hoàng Văn D phải trả vợ chồng anh Vũ Văn H, chị Nguyễn Thị Thu H số tiền 5.000.000 đồng.
Về lãi suất chậm trả tại giai đoạn thi hành án: Kể từ ngày người được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự tương ứng với số tiền và thời gian chậm thi hành án.
4. Về vật chứng: Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 47 Bộ luật hình sự. Điểm a khoản 2, điểm a khoản 3 Điều 106 Bộ luật tố tụng hình sự:
- Tịch thu tiêu hủy 01 (một) con đao tự chế, chiều dài 64cm, dài 22cm được quấn băng dính mầu đen, lưỡi đao cong nhọn dài 42cm, trên lưỡi đao có 3 lỗ tròn, bản rộng nhất lưỡi đao là 4,7cm, phần lưỡi đao có vỏ bọc bằng bìa cát tông được quấn băng dích mầu đen.
- Tịch thu sung quỹ nhà nước 01 xe mô tô nhãn hiệu Yamaha Taurus màu đen, số khung RLCS16S20AY124066, số máy 16S2 – 124068 không có vỏ yếm mặt nạ xe, không gắn biển kiểm soát đã qua sử dụng.
Trả lại bị cáo Hoàng Văn D 01 điện thoại di động nhãn hiệu Itel màu đỏ đen có số IMEI 1 là 359155107416389, số IMEL 2 là 359155107416397, gắn sim số 0964.1473596 và 0867.580.176 nhưng tạm giữ để đảm bảo thi hành án.
5. Về án phí:
Căn cứ khoản 2 Điều 136 Bộ luật tố tụng hình sự và điểm a, c khoản 1 Điều 23 Nghị quyết 326/2016/UBTVQD14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Bị cáo Hoàng Văn D phải chịu 200.000 đồng án phí hình sự sơ thẩm và 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm.
Căn cứ khoản 2 Điều 136 Bộ luật tố tụng hình sự và điểm a khoản 1 Điều 23 Nghị quyết 326/2016/UBTVQD14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Bị cáo Nguyễn Văn C phải chịu 200.000 đồng án phí hình sự sơ thẩm.
Bản án liên quan
THÔNG TIN BẢN ÁN
Bản án số 168/2020/HS-ST ngày 29/10/2020 của TAND TP. Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang
Số bản án: 168/2020/HS-ST
Quan hệ pháp luật:
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 29/10/2020
Loại vụ/việc: Hình sự
Tòa án xét xử: TAND TP. Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: 1. Tuyên bố bị cáo Hoàng Văn D và bị cáo Nguyễn Văn C phạm tội “Cướp tài sản”.
2. Về hình phạt:
- Căn cứ vào điểm d khoản 2 Điều 168; điểm s khoản 1, khoản 2 Điều 51; điểm g, h khoản 1 Điều 52; Điều 17, Điều 58, Điều 38 Bộ luật Hình sự.
Xử phạt bị cáo Hoàng Văn D 10 (Mười) năm tù. Thời hạn tù tính từ ngày 13/5/2020.
- Căn cứ vào điểm d khoản 2 Điều 168; điểm s khoản 1, khoản 2 Điều 51; điểm g khoản 1 Điều 52; Điều 17, Điều 58, Điều 38 Bộ luật Hình sự
Xử phạt bị cáo Nguyễn Văn C 09 (Chín) năm tù. Thời hạn tù tính từ ngày 13/5/2020.
Miễn hình phạt bổ sung bằng tiền đối với bị cáo Hoàng Văn D và bị cáo Nguyễn Văn C.
3. Về trách nhiệm dân sự: Căn cứ Điều 48 Bộ luật Hình sự; Điều 579, Điều 580 Bộ luật Dân sự. Buộc bị cáo Hoàng Văn D phải trả vợ chồng anh Vũ Văn H, chị Nguyễn Thị Thu H số tiền 5.000.000 đồng.
Về lãi suất chậm trả tại giai đoạn thi hành án: Kể từ ngày người được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự tương ứng với số tiền và thời gian chậm thi hành án.
4. Về vật chứng: Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 47 Bộ luật hình sự. Điểm a khoản 2, điểm a khoản 3 Điều 106 Bộ luật tố tụng hình sự:
- Tịch thu tiêu hủy 01 (một) con đao tự chế, chiều dài 64cm, dài 22cm được quấn băng dính mầu đen, lưỡi đao cong nhọn dài 42cm, trên lưỡi đao có 3 lỗ tròn, bản rộng nhất lưỡi đao là 4,7cm, phần lưỡi đao có vỏ bọc bằng bìa cát tông được quấn băng dích mầu đen.
- Tịch thu sung quỹ nhà nước 01 xe mô tô nhãn hiệu Yamaha Taurus màu đen, số khung RLCS16S20AY124066, số máy 16S2 – 124068 không có vỏ yếm mặt nạ xe, không gắn biển kiểm soát đã qua sử dụng.
Trả lại bị cáo Hoàng Văn D 01 điện thoại di động nhãn hiệu Itel màu đỏ đen có số IMEI 1 là 359155107416389, số IMEL 2 là 359155107416397, gắn sim số 0964.1473596 và 0867.580.176 nhưng tạm giữ để đảm bảo thi hành án.
5. Về án phí:
Căn cứ khoản 2 Điều 136 Bộ luật tố tụng hình sự và điểm a, c khoản 1 Điều 23 Nghị quyết 326/2016/UBTVQD14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Bị cáo Hoàng Văn D phải chịu 200.000 đồng án phí hình sự sơ thẩm và 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm.
Căn cứ khoản 2 Điều 136 Bộ luật tố tụng hình sự và điểm a khoản 1 Điều 23 Nghị quyết 326/2016/UBTVQD14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Bị cáo Nguyễn Văn C phải chịu 200.000 đồng án phí hình sự sơ thẩm.