Hệ thống pháp luật
THÔNG TIN BẢN ÁN

Bản án số 160/2021/DS-ST ngày 29/11/2021 của TAND TP. Cà Mau, tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Số bản án: 160/2021/DS-ST
  • Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
  • Cấp xét xử: Sơ thẩm
  • Ngày ban hành: 29/11/2021
  • Loại vụ/việc: Dân sự
  • Tòa án xét xử: TAND TP. Cà Mau, tỉnh Cà Mau
  • Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
  • Đính chính: Đang cập nhật
  • Thông tin về vụ/việc: - Căn cứ các Điều Điều 463, Điều 466 Bộ luật dân sự; - Căn cứ khoản 2 Điều 91 của Luật Các tổ chức tín dụng; - Căn cứ Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự; - Căn cứ khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương T. - Buộc bị đơn ông Trần Văn C thanh toán cho Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương T tính đến ngày xét xử sơ thẩm, ngày 29/11/2021 với tổng số tiền 57.171.417 đồng (Năm mươi bảy triệu một trăm bảy mươi mốt nghìn bốn trăm mười bảy đồng). - Buộc ông Trần Văn C tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương T khoản lãi phát sinh theo quy định tại Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng do ông C ký đề nghị ngày 11/3/2015, được Ngân hàng phê duyệt ngày 12/3/2015 kể từ ngày 30/11/2021 đến khi ông C thanh toán xong nợ cho Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương T. Về án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch: Buộc ông Trần Văn C phải chịu 2.858.000 đồng (chưa nộp). Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương T không phải chịu án phí. Ngày 24/5/2021 Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương T đã nộp tạm ứng án phí số tiền 1.269.000 đồng tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Cà Mau (theo biên lai số 0001098) được hoàn lại khi bản án có hiệu lực pháp luật. Về quyền kháng cáo: Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương T có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Ông Trần Văn C vắng mặt tại phiên tòa, có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Tải về bản án