Hệ thống pháp luật
THÔNG TIN BẢN ÁN

Bản án số 16/2022/HS-ST ngày 25/03/2022 của TAND Quận 6, TP. Hồ Chí Minh

  • Số bản án: 16/2022/HS-ST
  • Quan hệ pháp luật:
  • Cấp xét xử: Sơ thẩm
  • Ngày ban hành: 25/03/2022
  • Loại vụ/việc: Hình sự
  • Tòa án xét xử: TAND Quận 6, TP. Hồ Chí Minh
  • Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
  • Đính chính: Đang cập nhật
  • Thông tin về vụ/việc: - Tuyên bố bị cáo Nguyễn Ngọc T1 (Tiên) phạm tội: «Lừa đảo chiếm đoạt tài sản». - Căn cứ khoản 1 Điều 174; Điều 17; Điều 58; điểm i, điểm s khoản 1, khoản 2 Điều 51 và Điều 50 của Bộ luật hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017. - Xử phạt bị cáo Nguyễn Ngọc T1 (Tiên) 01 (một) năm 06 (sáu) tháng tù. Thời hạn tù tính từ ngày 18/11/2021. - Căn cứ khoản 1 Điều 48 của Bộ luật hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017 và các điều 584, 585, 586, 589 của Bộ luật dân sự năm 2015. Buộc bị cáo Nguyễn Ngọc T1 bồi thường cho ông Lê Phước T2 25.000.000 (hai mươi lăm triệu) đồng. Kể từ ngày ông Lê Phước T2 có đơn yêu cầu thi hành án bị cáo Nguyễn Ngọc T1 chậm trả số tiền nêu trên thì hàng tháng, bị cáo Nguyễn Ngọc T1 còn phải trả ông Lê Phước T2 khoản lãi phát sinh đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả theo quy định tại Điều 357 của Bộ luật dân sự năm 2015. - Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 47 của Bộ luật hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017 và điểm a khoản 2 Điều 106 của Bộ luật tố tụng hình sự. Tịch thu sung vào ngân sách nhà nước 01 (một) chiếc điện thoại di động hiệu Oppo F9 màu xanh phỉ thúy, dung lượng 64Gb, Imei 1: 866376047340812, Imei 2: 866376047340804. - Căn cứ khoản 2 Điều 135 của Bộ luật tố tụng hình sự và điểm a khoản 1 Điều 23 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Bị cáo Nguyễn Ngọc T1 phải chịu 200.000 (hai trăm ngàn) đồng án phí hình sự sơ thẩm và 1.250.000 (một triệu hai trăm năm mươi ngàn) đồng án phí dân sự sơ thẩm. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự. - Bị cáo Nguyễn Ngọc T1 có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày tuyên án. Đối với bị hại Lê Phước T2 vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày được tống đạt hoặc niêm yết bản án.
Tải về bản án