Hệ thống pháp luật

TÒA ÁN NHÂN DÂN

TỈNH NGHỆ AN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Bản án số: 155/2022/HNGĐ-ST Ngày: 10 - 8 - 2022

“V/v tranh chấp hôn nhân và gia đình”

NHÂN DANH

NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN

  • Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:

    Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Các Hội thẩm nhân dân

    Bà Thái Thị Hồng Vân Ông Nguyễn Hồ Cảnh

    Ông Mai Xuân Thường

  • Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Mỹ - Thẩm tra viên Tòa án nhân dân tỉnh Nghệ An.

  • Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Nghệ An tham gia phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Phương Nam, Kiểm sát viên.

Ngày 10 tháng 8 năm 2022, tại Trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Nghệ An mở phiên tòa để xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 67/2022/TLST-HNGĐ ngày 01 tháng 4 năm 2022 về “Tranh chấp hôn nhân và gia đình”. Theo Quyết định hoãn phiên tòa số 31/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 15 tháng 7 năm 2022, giữa các đương sự:

  1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Trang Nh, sinh năm 1999.

    Nơi đăng ký HKTT: Xóm 3, xã Lạc S, huyện Đô L, tỉnh Nghệ An.

    Địa chỉ hiện nay: Xóm Đồng Đ, xã Nghĩa Kh, huyện Nghĩa Đ, tỉnh Nghệ An.

    Có đơn xin xử vắng mặt.

  2. Bị đơn: Anh Lương Văn N, sinh năm 1988.

Địa chỉ trước khi xuất cảnh: Xóm 3, xã Lạc S, huyện Đô L, tỉnh Nghệ An.

Hiện cư trú tại Đài Loan. Vắng mặt tại phiên tòa.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, trình bày tại bản tự khai nguyên đơn chị Nguyễn Thị Trang Nh trình bày: Chị và anh Lương Văn N kết hôn với nhau trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn vào ngày 18 tháng 02 năm 2020 tại Ủy ban nhân dân xã Lạc S, huyện Đô L, tỉnh Nghệ An. Sau khi kết hôn, vợ chồng sống hạnh phúc được một

thời gian rất ngắn thì cuối tháng 02 năm 2020 anh N đi xuất khẩu lao động tại Đài Loan. Thời gian đầu hai vợ chồng vẫn thường xuyên liên lạc tình cảm. Sau một thời gian do ở xa nhau nên vợ chồng xảy ra mâu thuẫn ngày càng trầm trọng, nguyên nhân mâu thuẫn do không tin tưởng, thiếu tôn trọng nhau, anh N có quan hệ bất chính với người phụ nữ khác. Mặc dù chị Nh đã nhiều lần khuyên nhủ nhưng anh N không thay đổi. Từ đó đến nay vợ chồng không quan tâm lẫn nhau về vật chất lẫn tinh thần. Nay nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị Nh làm đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh Lương Văn N.

Về con chung: Chị Nguyễn Thị Trang Nh và Anh Lương Văn N có một con chung là cháu Lương Tuệ Linh, sinh ngày 10/8/2020, hiện nay cháu đang sống cùng với mẹ. Ly hôn, chị Nh có nguyện vọng Tòa án giao con chung cho chị trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng và không yêu cầu anh N cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, nợ chung: Chị Nh chưa yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đối với bị đơn là anh Lương Văn N: Quá trình từ khi thụ lý vụ án cho đến nay, bị đơn là anh Lương Văn N vắng mặt. Chị Nguyễn Thị Trang Nh không cung cấp được địa chỉ cụ thể hiện nay anh N cư trú, chị chỉ biết hiện nay anh N đang sinh sống tại Đài Loan. Tòa án đã hai lần gửi văn bản yêu cầu ông Lương Văn B và bà Trần Thị H (là bố mẹ đẻ của anh N), trú tại: Xóm 3, xã Lạc S, huyện Đô L, tỉnh Nghệ An cung cấp địa chỉ, tin tức của bị đơn cũng như yêu cầu ông, bà thông báo với anh N để gửi lời khai về cho Tòa án. Tuy nhiên, tại biên bản xác minh bà Hường cho biết thời gian ở nước ngoài, anh N thường xuyên liên lạc về với ông, bà qua điện thoại còn địa chỉ cụ thể của anh N thì anh N không cung cấp nên ông bà không biết. Ông bà đã thông báo cho anh N biết về việc Tòa án nhân dân tỉnh Nghệ An đang thụ lý, giải quyết vụ án hôn nhân gia đình sơ thẩm giữa chị Nh và anh N do lý do công việc nên anh N không gửi bản tự khai về, thông qua ông, bà anh N đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định pháp luật

Tại phiên tòa, Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Nghệ An phát biểu ý kiến: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 56, 81, 82 và Điều 83 Luật hôn nhân gia đình chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, cho chị Nguyễn Thị Trang Nh ly hôn với anh Lương Văn N. Về con chung: Đề nghị giao con chung Lương Tuệ Linh, sinh ngày 10/8/2020 cho chị Nguyễn Thị Trang Nh trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng; Về cấp dưỡng nuôi con: Chị Nh không yêu cầu nên không xem xét. Về tài sản chung, nợ chung: Chị Nh không yêu cầu nên không xem xét; giành quyền khởi kiện về chia tài sản chung, nợ chung cho các đương sự trong vụ án dân sự khác khi có yêu cầu.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Trên cơ sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:

  1. Về thủ tục tố tụng:

    [1.1] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Chị Nguyễn Thị Trang Nh hiện cư trú tại Việt Nam làm đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Lương Văn N hiện cư trú ở nước ngoài; trước khi xuất cảnh, anh N có địa chỉ cư trú tại xã Lạc S, huyện Đô L, tỉnh Nghệ An nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân tỉnh Nghệ An theo quy định tại Điều 37, Điều 40, Điều 469 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 122, Điều 123, Điều 127 Luật hôn nhân và gia đình.

    [1.2] Về sự vắng mặt của đương sự: Quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, bị đơn là anh Lương Văn N vắng mặt, Tòa án đã gửi công văn yêu cầu ông Lương Văn B và bà Trần Thị H (là bố mẹ đẻ của anh N) cung cấp địa chỉ, tin tức của bị đơn và thông báo cho anh N biết để gửi lời khai về cho Tòa án. Tuy nhiên, ông bà không cung cấp được địa chỉ hiện nay của anh N; đến nay Tòa án vẫn chưa nhận được văn bản trình bày ý kiến của anh N liên quan đến yêu cầu khởi kiện nên được coi như trường hợp bị đơn cố tình giấu địa chỉ, từ chối khai báo, từ chối cung cấp những tài liệu cần thiết. Vì vậy, Tòa án đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục chung, Tòa án đã tiến hành cấp tống đạt, niêm yết các văn bản tố tụng tại địa chỉ nơi trú cuối cùng của anh N trước khi xuất cảnh theo đúng quy định pháp luật. Vụ án thuộc trường hợp không tiến hành hòa giải được theo quy định tại khoản 2 Điều 207 Bộ luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn chị Nguyễn Thị Trang Nh có đơn xin xử vắng mặt. Do đó, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.

  2. Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Nguyễn Thị Trang Nh, Hội đồng xét xử thấy rằng:

    [2.1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Trang Nh và anh Lương Văn N kết hôn với nhau trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn, là hôn nhân hợp pháp. Sau khi kết hôn, chị Nh và anh N sống với nhau được 2 tuần thì anh N đi xuất khẩu lao động tại Đài Loan. Từ đó hai vợ chồng bắt đầu phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do bất đồng quan điểm sống, hai bên không tìm được tiếng nói chung. Từ đó đến nay chị Nh và anh N không liên lạc với nhau. Xét thấy, chị Nh và anh N không còn tình cảm vợ chồng, mục đích hôn nhân không đạt được, vì vậy cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nh, căn cứ vào Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình cho chị Nguyễn Thị Trang Nh được ly hôn anh Lương Văn N.

    [2.2] Về con chung: Chị Nguyễn Thị Trang Nh và anh Lương Văn N có một con chung là cháu Lương Tuệ Linh, sinh ngày 10/8/2020, hiện đang ở với chị Nh. Ly hôn, chị Nh có nguyện vọng giao con chung cho chị trực tiếp chăm sóc, nuôi

    dưỡng và chị Nh không yêu cầu anh N cấp dưỡng nuôi con. Nguyện vọng của chị Nh là chính đáng, phù hợp với quy định của pháp luật và điều kiện thực tế, vì hiện nay, anh Lương Văn N đang ở nước ngoài và cố tình dấu địa chỉ. Do đó, căn cứ vào các Điều 58, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu của chị Nh. Giao cho chị Nh được quyền trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung Lương Tuệ Linh, sinh ngày 10/8/2020 cho đến lúc đủ 18 tuổi, trưởng thành.

    Về cấp dưỡng nuôi con, chị Nh không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét. Dành quyền khởi kiện cho chị Nh khi có yêu cầu.

    [2.3] Về tài sản chung, nợ chung: Chị Nguyễn Thị Trang Nh không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét. Dành quyền khởi kiện về tài sản chung, nợ chung cho các đương sự trong một vụ án dân sự khác khi có yêu cầu.

  3. Về án phí sơ thẩm: Chị Nguyễn Thị Trang Nh phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

  1. Căn cứ vào Điều 56, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84, Điều

    122, Điều 123, Điều 127 của Luật hôn nhân và gia đình 2014; Điều 37, Điều 40,

    khoản 4 Điều 147, khoản 1, khoản 4 Điều 207, Điều 228, khoản 1 Điều 273, Điều 469, khoản 2 Điều 479 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án. Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị Trang Nh.

    • Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Trang Nh được ly hôn anh Lương Văn

      N.

    • Về con chung: Giao con chung Lương Tuệ Linh, sinh ngày 10/8/2020 cho chị

      Nguyễn Thị Trang Nh được quyền trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến lúc đủ 18 tuổi, trưởng thành.

      Về cấp dưỡng nuôi con: Chị Nh chưa yêu cầu nên Tòa án không giải quyết.

      Sau khi ly hôn, anh Lương Văn N có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Vì lợi ích mọi mặt của con, khi có lý do chính đáng hoặc có căn cứ theo quy định của pháp luật, theo yêu cầu của một hoặc các bên thì Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con và yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.

  2. Về tài sản chung, nợ chung: Chị Nguyễn Thị Trang Nh không yêu cầu nên Tòa án không giải quyết.

    Dành quyền khởi kiện liên quan đến chia tài sản chung, nợ chung cho các đương sự trong một vụ án dân sự khác khi các đương sự có yêu cầu.

  3. Về án phí: Chị Nguyễn Thị Trang Nh phải chịu 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng tiền án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí là

    300.000 (Ba trăm nghìn) đồng đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí số 0011813 ngày 23/3/2022 của Cục thi hành án dân sự tỉnh Nghệ An.

  4. Chị Nguyễn Thị Trang Nh có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật. Anh Lương Văn N có quyền kháng cáo Bản án trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày Bản án được tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày Bản án được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.

  5. Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./.

Nơi nhận:

  • Các đương sự;

  • VKSND tỉnh Nghệ An;

  • Cục THADS tỉnh Nghệ An;

  • UBND xã Lạc S, huyện Đô L;

  • Lưu hồ sơ vụ án.

TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ

Thái Thị Hồng Vân

THÔNG TIN BẢN ÁN

Bản án số 155/2022/HNGĐ-ST ngày 10/08/2022 của TAND tỉnh Nghệ An về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Số bản án: 155/2022/HNGĐ-ST
  • Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
  • Cấp xét xử: Sơ thẩm
  • Ngày ban hành: 10/08/2022
  • Loại vụ/việc: Hôn nhân và gia đình
  • Tòa án xét xử: TAND tỉnh Nghệ An
  • Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
  • Đính chính: Đang cập nhật
  • Thông tin về vụ/việc: Ly hôn
Tải về bản án