Bản án số 154/2020/HS-ST ngày 14/08/2020 của TAND TX. Bến Cát, tỉnh Bình Dương
Số bản án: 154/2020/HS-ST
Quan hệ pháp luật:
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 14/08/2020
Loại vụ/việc: Hình sự
Tòa án xét xử: TAND TX. Bến Cát, tỉnh Bình Dương
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: Căn cứ điểm g khoản 2 Điều 173; điểm s khoản 1 Điều 51; Điều 48 của Bộ luật Hình sự năm 2015, được sửa đổi, bổ sung năm 2017.
Căn cứ Điều 584, 589 của Bộ luật Dân sự năm 2015;
Căn cứ Điều 136, Điều 260, khoản 1 Điều 268, Điều 269 của Bộ luật Tố tụng hình sự;
Căn cứ khoản 1, khoản 3 Điều 21, khoản 1 Điều 23 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Về tội danh và mức hình phạt: Tuyên bố bị cáo Nguyễn Thành L phạm tội: “Trộm cắp tài sản”.
- Xử phạt bị cáo Nguyễn Thành L 03 (ba) năm tù. Thời hạn tù được tính từ ngày 27/3/2020.
2. Về trách nhiệm dân sự: Buộc bị cáo Nguyễn Thành L có nghĩa vụ: Bồi thường cho ông Trương VX số tiền 1.500.000 đồng (một triệu năm trăm nghìn đồng); bồi thường cho ông Phạm Văn N số tiền 10.200.000 đồng (mười triệu, hai trăm nghìn đồng).
Kể từ ngày án có hiệu lực thi hành và người được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án, nếu người phải thi hành án chưa thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ số tiền trên, thì hàng tháng người phải thi hành án còn phải thanh toán cho người được thi hành án số tiền lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015, tương ứng với số tiền và thời gian chậm thi hành án.
3. Về xử lý vật chứng: Đã xử lý xong.
4. Về án phí: Bị cáo Nguyễn Thành L phải chịu 200.000 đồng (hai trăm nghìn đồng) tiền án phí hình sự sơ thẩm và 585.000 đồng (năm trăm tám mươi lăm nghìn đồng) tiền án phí dân sự sơ thẩm.
5. Về quyền kháng cáo:
Bị cáo, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có mặt có quyền kháng cáo Bản án trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày Tòa tuyên án.
Bị hại, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt có quyền kháng cáo Bản án trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được Bản án hoặc Bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
6. Trường hợp Bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./.
Bản án liên quan
THÔNG TIN BẢN ÁN
Bản án số 154/2020/HS-ST ngày 14/08/2020 của TAND TX. Bến Cát, tỉnh Bình Dương
Số bản án: 154/2020/HS-ST
Quan hệ pháp luật:
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 14/08/2020
Loại vụ/việc: Hình sự
Tòa án xét xử: TAND TX. Bến Cát, tỉnh Bình Dương
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: Căn cứ điểm g khoản 2 Điều 173; điểm s khoản 1 Điều 51; Điều 48 của Bộ luật Hình sự năm 2015, được sửa đổi, bổ sung năm 2017.
Căn cứ Điều 584, 589 của Bộ luật Dân sự năm 2015;
Căn cứ Điều 136, Điều 260, khoản 1 Điều 268, Điều 269 của Bộ luật Tố tụng hình sự;
Căn cứ khoản 1, khoản 3 Điều 21, khoản 1 Điều 23 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Về tội danh và mức hình phạt: Tuyên bố bị cáo Nguyễn Thành L phạm tội: “Trộm cắp tài sản”.
- Xử phạt bị cáo Nguyễn Thành L 03 (ba) năm tù. Thời hạn tù được tính từ ngày 27/3/2020.
2. Về trách nhiệm dân sự: Buộc bị cáo Nguyễn Thành L có nghĩa vụ: Bồi thường cho ông Trương VX số tiền 1.500.000 đồng (một triệu năm trăm nghìn đồng); bồi thường cho ông Phạm Văn N số tiền 10.200.000 đồng (mười triệu, hai trăm nghìn đồng).
Kể từ ngày án có hiệu lực thi hành và người được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án, nếu người phải thi hành án chưa thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ số tiền trên, thì hàng tháng người phải thi hành án còn phải thanh toán cho người được thi hành án số tiền lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015, tương ứng với số tiền và thời gian chậm thi hành án.
3. Về xử lý vật chứng: Đã xử lý xong.
4. Về án phí: Bị cáo Nguyễn Thành L phải chịu 200.000 đồng (hai trăm nghìn đồng) tiền án phí hình sự sơ thẩm và 585.000 đồng (năm trăm tám mươi lăm nghìn đồng) tiền án phí dân sự sơ thẩm.
5. Về quyền kháng cáo:
Bị cáo, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có mặt có quyền kháng cáo Bản án trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày Tòa tuyên án.
Bị hại, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt có quyền kháng cáo Bản án trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được Bản án hoặc Bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
6. Trường hợp Bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./.