Bản án số 18/2020/DSST của TAND TP. Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Số bản án: 18/2020/DSST
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 29/05/2020
Loại vụ/việc: Dân sự
Tòa án xét xử: TAND TP. Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: - Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 203; Điều 220; khoản 1 Điều 228; Điều 244; Điều 266 Bộ luật tố tụng dân sự.
- Áp dụng các Điều 122, 123, 129 và 131 Bộ luật dân sự năm 2015; điểm a khoản 3 Điều 167; khoán 1 Điều 168 Luật đất đai năm 2013; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Tuyên xử: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Tuyên bố Văn bản cam kết và thỏa thuận về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 20/5/2016 giữa ông Đặng Văn H và ông Phùng Văn B, bà Nguyễn Thị Thảo Đ có sự chứng kiến của ông Phan Văn T – Giám đốc Công ty tư vấn P Hà, địa chỉ: 1293, phường T, thành phố B là vô hiệu.
Buộc ông Phùng Văn B và bà Nguyễn Thị Thảo Đ phải trả cho ông Đặng Văn H số tiền 860.000.000đ (Tám trăm sáu mươi triệu đồng).
Kể từ ngày ông Đặng Văn H có đơn yêu cầu thi hành án, nếu ông Phùng Văn B và bà Nguyễn Thị Thảo Đ không thanh toán số tiền nêu trên thì hàng tháng còn phải trả tiền lãi đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015.
Quyết định này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu độc lập của người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan bà Nguyễn Thị Mộng T và bà Nguyễn Thị Th.
2. Ông Phùng Văn B và bà Nguyễn Thị Thảo Đ phải chịu án phí 37.800.000đ (Ba mươi bảy triệu tám trăm ngàn đồng) DSST theo quy định của pháp luật.
Hoàn trả cho ông Đặng Văn H số tiền tạm ứng án phí đã nộp 21.900.000đ (Hai mươi mốt triệu chín trăm ngàn đồng) và 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) theo các biên lai thu tiền số 002185 và 002186 ngày 19/7/2017 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố B.
Hoàn trả cho bà Nguyễn Thị Th số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) theo biên lai thu tiền số 0000042 ngày 02/8/2019 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố B.
Hoàn trả cho bà Nguyễn Thị Mộng T số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) theo biên lai thu tiền số 0000043 ngày 02/8/2019 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố B.
3. Ông H có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Ông B, bà Đ, bà T, bà Th vắng mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày được tống đạt hợp lệ bản án.
Bản án liên quan
THÔNG TIN BẢN ÁN
Bản án số 18/2020/DSST của TAND TP. Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Số bản án: 18/2020/DSST
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 29/05/2020
Loại vụ/việc: Dân sự
Tòa án xét xử: TAND TP. Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: - Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 203; Điều 220; khoản 1 Điều 228; Điều 244; Điều 266 Bộ luật tố tụng dân sự.
- Áp dụng các Điều 122, 123, 129 và 131 Bộ luật dân sự năm 2015; điểm a khoản 3 Điều 167; khoán 1 Điều 168 Luật đất đai năm 2013; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Tuyên xử: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Tuyên bố Văn bản cam kết và thỏa thuận về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 20/5/2016 giữa ông Đặng Văn H và ông Phùng Văn B, bà Nguyễn Thị Thảo Đ có sự chứng kiến của ông Phan Văn T – Giám đốc Công ty tư vấn P Hà, địa chỉ: 1293, phường T, thành phố B là vô hiệu.
Buộc ông Phùng Văn B và bà Nguyễn Thị Thảo Đ phải trả cho ông Đặng Văn H số tiền 860.000.000đ (Tám trăm sáu mươi triệu đồng).
Kể từ ngày ông Đặng Văn H có đơn yêu cầu thi hành án, nếu ông Phùng Văn B và bà Nguyễn Thị Thảo Đ không thanh toán số tiền nêu trên thì hàng tháng còn phải trả tiền lãi đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015.
Quyết định này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu độc lập của người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan bà Nguyễn Thị Mộng T và bà Nguyễn Thị Th.
2. Ông Phùng Văn B và bà Nguyễn Thị Thảo Đ phải chịu án phí 37.800.000đ (Ba mươi bảy triệu tám trăm ngàn đồng) DSST theo quy định của pháp luật.
Hoàn trả cho ông Đặng Văn H số tiền tạm ứng án phí đã nộp 21.900.000đ (Hai mươi mốt triệu chín trăm ngàn đồng) và 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) theo các biên lai thu tiền số 002185 và 002186 ngày 19/7/2017 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố B.
Hoàn trả cho bà Nguyễn Thị Th số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) theo biên lai thu tiền số 0000042 ngày 02/8/2019 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố B.
Hoàn trả cho bà Nguyễn Thị Mộng T số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) theo biên lai thu tiền số 0000043 ngày 02/8/2019 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố B.
3. Ông H có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Ông B, bà Đ, bà T, bà Th vắng mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày được tống đạt hợp lệ bản án.