Bản án số 145/2020/HSST của TAND TP. Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
Số bản án: 145/2020/HSST
Quan hệ pháp luật:
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 14/05/2020
Loại vụ/việc: Hình sự
Tòa án xét xử: TAND TP. Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: Căn cứ vào: khoản 1, khoản 5 Điều 251; Điểm s khoản 1 Điều 51; Điều 38 Bộ luật hình sự năm 2015.
Tuyên: Bị cáo Lê Văn L phạm tội: “Mua bán trái phép chất ma tuý"
Xử phạt: Bị cáo Lê Văn L: 48 (Bốn mươi tám) tháng tù giam. Thời hạn chấp hành hình phạt tù tính từ ngày bị bắt tạm giữ, tạm giam 18/12/2019;
Phạt bổ sung bị cáo 5.000.000đ (Năm triệu đồng).
Áp dụng Điều 329 Bộ luật Tố tụng hình sự: Quyết định tạm giam bị cáo 45 ngày kể từ ngày tuyên án để đảm bảo thi hành án;
2. Về vật chứng của vụ án: Áp dụng Điều 47 BLHS; Điều 106 BLTTHS năm 2015:
- Tịch thu tiêu hủy: 02 (Hai) bì niêm phong theo quy định, ký hiệu K1, K3 bên trong có chứa ma túy tổng hợp, mặt sau có 02 dấu tròn của phòng KTHS – Công an tỉnh Thái Nguyên cùng chữ ký của Nguyễn Thành Trung và Ngô Hoàng Đạo; 01 (Một) bì niêm phong đúng quy định có số 58 của Viện khoa học hình sự Bộ Công an bên trong không xác định được là chất ma túy.
- Tịch thu xung quỹ nhà nước: 01 (Một) bì niêm phong đúng quy định ký hiệu K, bên trong có 01 chiếc điện thoại di động nhãn hiệu Iphone 7, số IMEI: 359461081594856.
- Truy thu của Lê Văn L số tiền 4.000.000đ (Bốn triệu đồng) vào Ngân sách Nhà nước.
(Vật chứng hiện đang lưu giữ, bảo quản tại kho vật chứng của Chi cục thi hành án dân sự thành phố TN theo biên bản giao nhận vật chứng, tài sản số 211 ngày 16/3/2020).
3. Án phí: Áp dụng khoản 2 Điều 136 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016, của UBTV Quốc hội quy định về án phí, lệ phí toà án: Buộc bị cáo phải nộp 200.000 đồng (Hai trăm nghìn đồng), án phí hình sự sơ thẩm.
4. Quyền kháng cáo: Bị cáo có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Bản án liên quan
THÔNG TIN BẢN ÁN
Bản án số 145/2020/HSST của TAND TP. Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
Số bản án: 145/2020/HSST
Quan hệ pháp luật:
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 14/05/2020
Loại vụ/việc: Hình sự
Tòa án xét xử: TAND TP. Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: Căn cứ vào: khoản 1, khoản 5 Điều 251; Điểm s khoản 1 Điều 51; Điều 38 Bộ luật hình sự năm 2015.
Tuyên: Bị cáo Lê Văn L phạm tội: “Mua bán trái phép chất ma tuý"
Xử phạt: Bị cáo Lê Văn L: 48 (Bốn mươi tám) tháng tù giam. Thời hạn chấp hành hình phạt tù tính từ ngày bị bắt tạm giữ, tạm giam 18/12/2019;
Phạt bổ sung bị cáo 5.000.000đ (Năm triệu đồng).
Áp dụng Điều 329 Bộ luật Tố tụng hình sự: Quyết định tạm giam bị cáo 45 ngày kể từ ngày tuyên án để đảm bảo thi hành án;
2. Về vật chứng của vụ án: Áp dụng Điều 47 BLHS; Điều 106 BLTTHS năm 2015:
- Tịch thu tiêu hủy: 02 (Hai) bì niêm phong theo quy định, ký hiệu K1, K3 bên trong có chứa ma túy tổng hợp, mặt sau có 02 dấu tròn của phòng KTHS – Công an tỉnh Thái Nguyên cùng chữ ký của Nguyễn Thành Trung và Ngô Hoàng Đạo; 01 (Một) bì niêm phong đúng quy định có số 58 của Viện khoa học hình sự Bộ Công an bên trong không xác định được là chất ma túy.
- Tịch thu xung quỹ nhà nước: 01 (Một) bì niêm phong đúng quy định ký hiệu K, bên trong có 01 chiếc điện thoại di động nhãn hiệu Iphone 7, số IMEI: 359461081594856.
- Truy thu của Lê Văn L số tiền 4.000.000đ (Bốn triệu đồng) vào Ngân sách Nhà nước.
(Vật chứng hiện đang lưu giữ, bảo quản tại kho vật chứng của Chi cục thi hành án dân sự thành phố TN theo biên bản giao nhận vật chứng, tài sản số 211 ngày 16/3/2020).
3. Án phí: Áp dụng khoản 2 Điều 136 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016, của UBTV Quốc hội quy định về án phí, lệ phí toà án: Buộc bị cáo phải nộp 200.000 đồng (Hai trăm nghìn đồng), án phí hình sự sơ thẩm.
4. Quyền kháng cáo: Bị cáo có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.