Bản án số 14/2020/DS-ST ngày 15/07/2020 của TAND huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Số bản án: 14/2020/DS-ST
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 15/07/2020
Loại vụ/việc: Dân sự
Tòa án xét xử: TAND huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 144, 147, 200, 235, 271 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân;
Căn cứ vào Điều 116, 117, 357, 463, 465, 466 và khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự;
Căn cứ khoản 2, khoản 5 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội; Điều 5 Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Dương Thị H.
Về trách nhiệm trả nợ: Buộc bà Lê Thị H1 và ông Trần Văn C phải trả cho bà Dương Thị H tiền nợ gốc: 234.000.000đ (Hai trăm ba mươi bốn triệu đồng) và lãi suất là: 27.514.500đ(Hai mươi bảy triệu năm trăm mười bốn nghìn năm trăm đồng). Tổng cộng là: 261.514.500đ (Hai trăm sáu mươi mốt triệu năm trăm mười bốn nghìn năm trăm đồng).
2. Chấp nhận yêu cầu phản tố của bà Lê Thị H1.
Về trách nhiệm trả nợ: Buộc bà Dương Thị H phải trả cho bà Lê Thị H1 tiền nợ gốc: 100.000.000đ (Một trăm triệu đồng) và lãi suất là: 28.718.00đ(Hai mươi tám triệu bảy trăm mười tám nghìn đồng). Tổng cộng là: 128.718.500 đ (Một trăm hai mươi tám triệu bảy trăm mười tám nghìn năm trăm đồng).
3. Bù trừ nghĩa vụ của nguyên đơn bà H đối với yêu cầu của bị đơn bà H1 là: 128.718.500đ (Một trăm hai mươi tám triệu bảy trăm mười tám nghìn năm trăm đồng). Buộc bà H1 và ông C còn phải trả cho bà H là: 132.796.500đ (Một trăm ba mươi hai triệu bảy trăm chín mươi sáu nghìn năm trăm đồng).
Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015.
Bản án liên quan
THÔNG TIN BẢN ÁN
Bản án số 14/2020/DS-ST ngày 15/07/2020 của TAND huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Số bản án: 14/2020/DS-ST
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 15/07/2020
Loại vụ/việc: Dân sự
Tòa án xét xử: TAND huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 144, 147, 200, 235, 271 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân;
Căn cứ vào Điều 116, 117, 357, 463, 465, 466 và khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự;
Căn cứ khoản 2, khoản 5 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội; Điều 5 Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Dương Thị H.
Về trách nhiệm trả nợ: Buộc bà Lê Thị H1 và ông Trần Văn C phải trả cho bà Dương Thị H tiền nợ gốc: 234.000.000đ (Hai trăm ba mươi bốn triệu đồng) và lãi suất là: 27.514.500đ(Hai mươi bảy triệu năm trăm mười bốn nghìn năm trăm đồng). Tổng cộng là: 261.514.500đ (Hai trăm sáu mươi mốt triệu năm trăm mười bốn nghìn năm trăm đồng).
2. Chấp nhận yêu cầu phản tố của bà Lê Thị H1.
Về trách nhiệm trả nợ: Buộc bà Dương Thị H phải trả cho bà Lê Thị H1 tiền nợ gốc: 100.000.000đ (Một trăm triệu đồng) và lãi suất là: 28.718.00đ(Hai mươi tám triệu bảy trăm mười tám nghìn đồng). Tổng cộng là: 128.718.500 đ (Một trăm hai mươi tám triệu bảy trăm mười tám nghìn năm trăm đồng).
3. Bù trừ nghĩa vụ của nguyên đơn bà H đối với yêu cầu của bị đơn bà H1 là: 128.718.500đ (Một trăm hai mươi tám triệu bảy trăm mười tám nghìn năm trăm đồng). Buộc bà H1 và ông C còn phải trả cho bà H là: 132.796.500đ (Một trăm ba mươi hai triệu bảy trăm chín mươi sáu nghìn năm trăm đồng).
Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015.