Bản án số 137/2020/HSST ngày 25/03/2020 của TAND TP. Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai
Số bản án: 137/2020/HSST
Quan hệ pháp luật:
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 25/03/2020
Loại vụ/việc: Hình sự
Tòa án xét xử: TAND TP. Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: 1. Căn cứ điểm d, g, i khoản 2 Điều 171; các điểm s khoản 1 và khoản 2 Điều 51; Điều 58 Bộ luật hình sự:
Tuyên bố bị cáo Phạm Văn L phạm tội “Cướp giật tài sản”.
Xử phạt bị cáo Phạm Văn L 05 (năm) năm tù. Thời hạn tù tính từ ngày 31/10/2019.
Căn cứ điểm d, g khoản 2 Điều 171; các điểm b, s khoản 1 Điều 51 và khoản 2; Điều 58 Bộ luật hình sự:
Tuyên bố bị cáo Lê Thanh K phạm tội “Cướp giật tài sản”.
Xử phạt bị cáo Lê Thanh K 03 (ba) năm 06 (sáu) tháng tù. Thời hạn tù tính từ ngày 31/10/2019.
2. Căn cứ Điều 48 Bộ luật hình sự, Điều 589 Bộ luật dân sự:
Buộc bị cáo Phạm Văn L phải bồi thường cho ông Phan Trọng Ng là đại diện hợp pháp của cháu N số tiền 2.500.000 đồng (Hai triệu năm trăm nghìn đồng).
Kể từ ngày ông Ng có đơn yêu cầu thi hành án cho đến khi thi hành xong khoản tiền nêu trên, hàng tháng bị cáo L còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
3. Căn cứ Điều 47 Bộ luật hình sự và Điều 106 Bộ luật tố tụng hình sự:
- Tịch thu tiêu hủy nón bảo hiểm màu xanh là công cụ dùng vào việc phạm tội.
- Tịch thu sung công quỹ Nhà nước xe mô tô biển số 60K2- 2802 của Phạm Văn L là phương tiện dùng vào việc phạm tội.
Các vật chứng trên đang được thu giữ theo Biên bản giao nhận vật chứng, tài sản ngày 25/02/2020 của Chi cục thi hành án dân sự TP. B.
4.Căn cứ khoản 2 Điều 136 Bộ luật Tố tụng hình sự; điểm a khoản 1 Điều 23 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án:
Bị cáo Phạm Văn L phải nộp 200.000đ (Hai trăm ngàn đồng) án phí hình sự sơ thẩm và 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) án phí dân sự sơ thẩm.
Bị cáo Lê Thanh K phải nộp 200.000đ(Hai trăm ngàn đồng) án phí hình sự sơ thẩm.
5.Căn cứ Điều 331; Điều 333 Bộ luật Tố tụng hình sự:
Các bị cáo, cháu N, ông Ng có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Bản án liên quan
THÔNG TIN BẢN ÁN
Bản án số 137/2020/HSST ngày 25/03/2020 của TAND TP. Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai
Số bản án: 137/2020/HSST
Quan hệ pháp luật:
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 25/03/2020
Loại vụ/việc: Hình sự
Tòa án xét xử: TAND TP. Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: 1. Căn cứ điểm d, g, i khoản 2 Điều 171; các điểm s khoản 1 và khoản 2 Điều 51; Điều 58 Bộ luật hình sự:
Tuyên bố bị cáo Phạm Văn L phạm tội “Cướp giật tài sản”.
Xử phạt bị cáo Phạm Văn L 05 (năm) năm tù. Thời hạn tù tính từ ngày 31/10/2019.
Căn cứ điểm d, g khoản 2 Điều 171; các điểm b, s khoản 1 Điều 51 và khoản 2; Điều 58 Bộ luật hình sự:
Tuyên bố bị cáo Lê Thanh K phạm tội “Cướp giật tài sản”.
Xử phạt bị cáo Lê Thanh K 03 (ba) năm 06 (sáu) tháng tù. Thời hạn tù tính từ ngày 31/10/2019.
2. Căn cứ Điều 48 Bộ luật hình sự, Điều 589 Bộ luật dân sự:
Buộc bị cáo Phạm Văn L phải bồi thường cho ông Phan Trọng Ng là đại diện hợp pháp của cháu N số tiền 2.500.000 đồng (Hai triệu năm trăm nghìn đồng).
Kể từ ngày ông Ng có đơn yêu cầu thi hành án cho đến khi thi hành xong khoản tiền nêu trên, hàng tháng bị cáo L còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
3. Căn cứ Điều 47 Bộ luật hình sự và Điều 106 Bộ luật tố tụng hình sự:
- Tịch thu tiêu hủy nón bảo hiểm màu xanh là công cụ dùng vào việc phạm tội.
- Tịch thu sung công quỹ Nhà nước xe mô tô biển số 60K2- 2802 của Phạm Văn L là phương tiện dùng vào việc phạm tội.
Các vật chứng trên đang được thu giữ theo Biên bản giao nhận vật chứng, tài sản ngày 25/02/2020 của Chi cục thi hành án dân sự TP. B.
4.Căn cứ khoản 2 Điều 136 Bộ luật Tố tụng hình sự; điểm a khoản 1 Điều 23 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án:
Bị cáo Phạm Văn L phải nộp 200.000đ (Hai trăm ngàn đồng) án phí hình sự sơ thẩm và 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) án phí dân sự sơ thẩm.
Bị cáo Lê Thanh K phải nộp 200.000đ(Hai trăm ngàn đồng) án phí hình sự sơ thẩm.
5.Căn cứ Điều 331; Điều 333 Bộ luật Tố tụng hình sự:
Các bị cáo, cháu N, ông Ng có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.