Bản án số 133/2020/HNGĐ-ST ngày 06/05/2020 của TAND TX. Gò Công, tỉnh Tiền Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Số bản án: 133/2020/HNGĐ-ST
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 06/05/2020
Loại vụ/việc: Hôn nhân và gia đình
Tòa án xét xử: TAND TX. Gò Công, tỉnh Tiền Giang
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: Tại đơn khởi kiện, bản tự khai và tại phiên tòa nguyên đơn là chị Nguyễn Thị Tuyền E trình bày: Chị và anh Phạm Hải Ph có đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân xã BĐ, thị xã GC cấp giấy chứng nhận kết hôn năm 2010. Quá trình chung sống hạnh phúc đến năm 2018 thì phát sinh mâu thuẩn, do anh Ph có quan hệ với người phụ nữ khác, cờ bạc dẫn đến nợ nần, vợ chồng thường xuyên cự cãi chị đã cho anh Ph cơ hội nhưng anh vẫn không thay đổi. Nay tình cảm không thể hàn gắn, chị yêu cầu được ly hôn với anh Ph.
Về con chung: Có một người con chung tên Phạm Hải Đ, sinh ngày 22 tháng 7 năm 2012. Khi ly hôn chị yêu cầu được trực tiếp nuôi và không yêu cầu cấp dưỡng.
Về tài sản chung: Tự thỏa thuận.
Về nợ chung: Không có.
Tại bản tự khai, biên bản hòa giải của bị đơn là anh Phạm Hải Ph trình bày: Anh thống nhất lời trình bày của chị Tuyền E về thời gian kết hôn, nguyên nhân mâu thuẩn là do anh có quan hệ với người phụ nữ khác, trong một năm anh đã cố gắng thay đổi. Do anh còn thương vợ và mong muốn được hàn gắn, nên anh không đồng ý ly hôn.
Về con chung: Thống nhất lời trình bày của chị E về con chung. Không đồng ý ly hôn nên không yêu cầu giải quyết về con. Nếu Tòa giải quyết ly hôn anh yêu cầu được trực tiếp nuôi con và không yêu cầu chị Tuyền E cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung: Tự thỏa thuận.
Về nợ chung: Không có.
* Đại diện Viện kiểm sát phát biểu trình tự, thủ tục tố tụng: Căn cứ vào khoản 4 Điều 27 luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân; các điều 21, 22, 26, 35, 46, 48, 49, 51, 63, 68, 70, 71, 72, 73, 92, 96, 97 Bộ luật tố tụng dân sự thì Tòa án và đương sự tuân theo quy định của pháp luật. Về nội dung vụ án: Căn cứ vào các điều 56, 58, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình đề nghị chấp nhận yêu cầu của chị E được ly hôn với anh Ph; về con chung giao cháu Đ cho chị E trực tiếp nuôi, anh Ph không phải cấp dưỡng; về tài sản chung và về nợ chung: Không xem xét; về án phí áp dụng Nghị Quyết 326/2016/UBTVQH thì chị E chịu theo quy định.
Bản án liên quan
THÔNG TIN BẢN ÁN
Bản án số 133/2020/HNGĐ-ST ngày 06/05/2020 của TAND TX. Gò Công, tỉnh Tiền Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Số bản án: 133/2020/HNGĐ-ST
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 06/05/2020
Loại vụ/việc: Hôn nhân và gia đình
Tòa án xét xử: TAND TX. Gò Công, tỉnh Tiền Giang
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: Tại đơn khởi kiện, bản tự khai và tại phiên tòa nguyên đơn là chị Nguyễn Thị Tuyền E trình bày: Chị và anh Phạm Hải Ph có đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân xã BĐ, thị xã GC cấp giấy chứng nhận kết hôn năm 2010. Quá trình chung sống hạnh phúc đến năm 2018 thì phát sinh mâu thuẩn, do anh Ph có quan hệ với người phụ nữ khác, cờ bạc dẫn đến nợ nần, vợ chồng thường xuyên cự cãi chị đã cho anh Ph cơ hội nhưng anh vẫn không thay đổi. Nay tình cảm không thể hàn gắn, chị yêu cầu được ly hôn với anh Ph.
Về con chung: Có một người con chung tên Phạm Hải Đ, sinh ngày 22 tháng 7 năm 2012. Khi ly hôn chị yêu cầu được trực tiếp nuôi và không yêu cầu cấp dưỡng.
Về tài sản chung: Tự thỏa thuận.
Về nợ chung: Không có.
Tại bản tự khai, biên bản hòa giải của bị đơn là anh Phạm Hải Ph trình bày: Anh thống nhất lời trình bày của chị Tuyền E về thời gian kết hôn, nguyên nhân mâu thuẩn là do anh có quan hệ với người phụ nữ khác, trong một năm anh đã cố gắng thay đổi. Do anh còn thương vợ và mong muốn được hàn gắn, nên anh không đồng ý ly hôn.
Về con chung: Thống nhất lời trình bày của chị E về con chung. Không đồng ý ly hôn nên không yêu cầu giải quyết về con. Nếu Tòa giải quyết ly hôn anh yêu cầu được trực tiếp nuôi con và không yêu cầu chị Tuyền E cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung: Tự thỏa thuận.
Về nợ chung: Không có.
* Đại diện Viện kiểm sát phát biểu trình tự, thủ tục tố tụng: Căn cứ vào khoản 4 Điều 27 luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân; các điều 21, 22, 26, 35, 46, 48, 49, 51, 63, 68, 70, 71, 72, 73, 92, 96, 97 Bộ luật tố tụng dân sự thì Tòa án và đương sự tuân theo quy định của pháp luật. Về nội dung vụ án: Căn cứ vào các điều 56, 58, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình đề nghị chấp nhận yêu cầu của chị E được ly hôn với anh Ph; về con chung giao cháu Đ cho chị E trực tiếp nuôi, anh Ph không phải cấp dưỡng; về tài sản chung và về nợ chung: Không xem xét; về án phí áp dụng Nghị Quyết 326/2016/UBTVQH thì chị E chịu theo quy định.