Bản án số 125/2022/DS-ST ngày 02/06/2022 của TAND TP. Cà Mau, tỉnh Cà Mau về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Số bản án: 125/2022/DS-ST
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 02/06/2022
Loại vụ/việc: Dân sự
Tòa án xét xử: TAND TP. Cà Mau, tỉnh Cà Mau
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
Điều 147, Điều 186, 227, 228 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Căn cứ Điều 471 Bộ luật Dân sự;
Căn cứ Điều 15, Điều 18, Điều 21, khoản 2 Điều 22, Điều 23, Điều 25 Nghị định
19/2019/NĐ-CP ngày 19/02/2019 của Chính phủ quy định về họ, hụi, biêu, phường.
Căn cứ Điều 33, Điều 37 Luật Hôn nhân và gia đình.
Căn cứ vào Điều 12, Điều 26 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 của
Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và
sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
- Chấp nhận toàn bộ yêu cầu của ông Nguyễn Minh C.
Buộc bà Lý Thị M thanh toán cho ông Nguyễn Minh C số tiền nợ hụi là
75.000.000đồng (Bảy mươi lăm triệu đồng).
Kể từ ngày ông Nguyễn Minh C có đơn yêu cầu thi hành án, bà Lý Thị M
không tự nguyện thi hành xong, thì phải trả thêm khoản lãi phát sinh theo mức lãi
suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015 tương ứng với số
tiền và thời gian chậm thi hành.
Án phí dân sự sơ thẩm: Bà Lý Thị M phải chịu số tiền 3.750.000đ (Ba triệu,
bảy trăm năm mươi nghìn đồng, chưa nộp). Ông Nguyễn Minh C không phải chịu
án phí. Ngày 29/12/2021, ông Nguyễn Minh C đã được miễn dự nộp số tiền tạm
ứng án phí nên không xem xét việc hoàn lại.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi
hành án dân sự.
Đương sự có mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày
tuyên án. Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa, có quyền kháng cáo bản án trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết
Bản án liên quan
THÔNG TIN BẢN ÁN
Bản án số 125/2022/DS-ST ngày 02/06/2022 của TAND TP. Cà Mau, tỉnh Cà Mau về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Số bản án: 125/2022/DS-ST
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 02/06/2022
Loại vụ/việc: Dân sự
Tòa án xét xử: TAND TP. Cà Mau, tỉnh Cà Mau
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
Điều 147, Điều 186, 227, 228 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Căn cứ Điều 471 Bộ luật Dân sự;
Căn cứ Điều 15, Điều 18, Điều 21, khoản 2 Điều 22, Điều 23, Điều 25 Nghị định
19/2019/NĐ-CP ngày 19/02/2019 của Chính phủ quy định về họ, hụi, biêu, phường.
Căn cứ Điều 33, Điều 37 Luật Hôn nhân và gia đình.
Căn cứ vào Điều 12, Điều 26 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 của
Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và
sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
- Chấp nhận toàn bộ yêu cầu của ông Nguyễn Minh C.
Buộc bà Lý Thị M thanh toán cho ông Nguyễn Minh C số tiền nợ hụi là
75.000.000đồng (Bảy mươi lăm triệu đồng).
Kể từ ngày ông Nguyễn Minh C có đơn yêu cầu thi hành án, bà Lý Thị M
không tự nguyện thi hành xong, thì phải trả thêm khoản lãi phát sinh theo mức lãi
suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015 tương ứng với số
tiền và thời gian chậm thi hành.
Án phí dân sự sơ thẩm: Bà Lý Thị M phải chịu số tiền 3.750.000đ (Ba triệu,
bảy trăm năm mươi nghìn đồng, chưa nộp). Ông Nguyễn Minh C không phải chịu
án phí. Ngày 29/12/2021, ông Nguyễn Minh C đã được miễn dự nộp số tiền tạm
ứng án phí nên không xem xét việc hoàn lại.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi
hành án dân sự.
Đương sự có mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày
tuyên án. Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa, có quyền kháng cáo bản án trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết