Bản án số 123/2020/HS-ST của TAND TX. Bến Cát, tỉnh Bình Dương
Số bản án: 123/2020/HS-ST
Quan hệ pháp luật:
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 10/07/2020
Loại vụ/việc: Hình sự
Tòa án xét xử: TAND TX. Bến Cát, tỉnh Bình Dương
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: Căn cứ vào Điều 260, Điều 299, Điều 331 và Điều 333 của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015;
1. Về tội danh:
Tuyên bố các bị cáo Lương D, Trần n phạm tội: “Tàng trữ trái phép chất ma túy”.
2. Về hình phạt:
2.1. Căn cứ vào điểm c khoản 1 Điều 249, điểm s khoản 1 Điều 51, Điều 58, của Bộ luật Hình sự năm 2015 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2017);
Xử phạt bị cáo Lương D 02 (hai) năm tù, thời hạn tù tính từ ngày 04/3/2020.
2.2. Căn cứ vào điểm c khoản 1 Điều 249, điểm s khoản 1, khoản 2 Điều 51, Điều 58, của Bộ luật Hình sự năm 2015 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2017);
Xử phạt bị cáo Trần N 01 (một) năm 06 (sáu) tháng tù, thời hạn tù tính từ ngày 03/3/2020.
3. Về vật chứng: Áp dụng Điều 106 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015; Điều 47 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017):
- Tịch thu tiêu hủy:
+ 01 bì thư được niêm phong ghi số 105/ PC09 có hình dấu đỏ của Phòng kỹ thuật Hình sự Công an tỉnh Bình Dương, bên trong có chứa 1,6983 gam, loại Methamphetamine;
+ 01 (một) sim số 0886314410.
+ 01 bộ dụng cụ sử dụng ma túy đá;
+ 01 hộp giấy màu vàng;
+ 01 vỏ gói thuốc lá hiệu Jet màu trắng.
- Tịch thu, nộp ngân sách Nhà nước:
+ 01 (một) điện thoại di động hiệu Samsung màu đen thu giữ của Lương Văn Dương.
(Vật chứng đã được giao cho Chi cục Thi hành án dân sự thị xã C theo Biên bản giao nhận vật chứng ngày 23/6/2020).
4. Về án phí: Áp dụng khoản 1 Điều 6, điểm a khoản 1 Điều 23 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Các bị cáo Lương D, Trần N mỗi người phải chịu 200.000 đồng (hai trăm nghìn đồng).
Bản án liên quan
THÔNG TIN BẢN ÁN
Bản án số 123/2020/HS-ST của TAND TX. Bến Cát, tỉnh Bình Dương
Số bản án: 123/2020/HS-ST
Quan hệ pháp luật:
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 10/07/2020
Loại vụ/việc: Hình sự
Tòa án xét xử: TAND TX. Bến Cát, tỉnh Bình Dương
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: Căn cứ vào Điều 260, Điều 299, Điều 331 và Điều 333 của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015;
1. Về tội danh:
Tuyên bố các bị cáo Lương D, Trần n phạm tội: “Tàng trữ trái phép chất ma túy”.
2. Về hình phạt:
2.1. Căn cứ vào điểm c khoản 1 Điều 249, điểm s khoản 1 Điều 51, Điều 58, của Bộ luật Hình sự năm 2015 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2017);
Xử phạt bị cáo Lương D 02 (hai) năm tù, thời hạn tù tính từ ngày 04/3/2020.
2.2. Căn cứ vào điểm c khoản 1 Điều 249, điểm s khoản 1, khoản 2 Điều 51, Điều 58, của Bộ luật Hình sự năm 2015 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2017);
Xử phạt bị cáo Trần N 01 (một) năm 06 (sáu) tháng tù, thời hạn tù tính từ ngày 03/3/2020.
3. Về vật chứng: Áp dụng Điều 106 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015; Điều 47 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017):
- Tịch thu tiêu hủy:
+ 01 bì thư được niêm phong ghi số 105/ PC09 có hình dấu đỏ của Phòng kỹ thuật Hình sự Công an tỉnh Bình Dương, bên trong có chứa 1,6983 gam, loại Methamphetamine;
+ 01 (một) sim số 0886314410.
+ 01 bộ dụng cụ sử dụng ma túy đá;
+ 01 hộp giấy màu vàng;
+ 01 vỏ gói thuốc lá hiệu Jet màu trắng.
- Tịch thu, nộp ngân sách Nhà nước:
+ 01 (một) điện thoại di động hiệu Samsung màu đen thu giữ của Lương Văn Dương.
(Vật chứng đã được giao cho Chi cục Thi hành án dân sự thị xã C theo Biên bản giao nhận vật chứng ngày 23/6/2020).
4. Về án phí: Áp dụng khoản 1 Điều 6, điểm a khoản 1 Điều 23 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Các bị cáo Lương D, Trần N mỗi người phải chịu 200.000 đồng (hai trăm nghìn đồng).