Bản án số 122/2022/DS-ST ngày 27/09/2022 của TAND TP. Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Số bản án: 122/2022/DS-ST
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 27/09/2022
Loại vụ/việc: Dân sự
Tòa án xét xử: TAND TP. Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: 1. Về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng TMCP K đối với bị đơn ông Ngô Ngụ T, bà Văn Thị Như Y về việc tranh chấp hợp đồng tín dụng, thế chấp tài sản.
Buộc ông T, bà Y có trách nhiệm liên đới trả cho Ngân hàng TMCP K số tiền 751.205.502đ (bảy trăm năm mươi mốt triệu hai trăm lẻ năm ngàn năm trăm lẻ hai đồng), trong đó: Tiền nợ gốc 544.000.000đ (năm trăm bốn mươi bốn triệu đồng), tiền lãi trong hạn 140.864.301đ (một trăm bốn mươi triệu tám trăm sáu mươi bốn ngàn ba trăm lẻ một đồng), phạt chậm trả: 57.046.543đ (năm mươi bảy triệu không trăm bốn mươi sáu ngàn năm trăm bốn mươi ba đồng) và tiền lãi quá hạn 9.294.658đ (chín triệu hai trăm chín mươi bốn ngàn sáu trăm năm mươi tám đồng) tính đến ngày 27/9/2022 theo Hợp đồng tín dụng số 0288/17/HĐTD/0103-3773 ngày 20/10/2017giữa Ngân hàng TMCP K - Chi nhánh D - Phòng giao dịch A và ông T, bà Y.
Tiền lãi từ ngày 28/9/2022 trở đi được tiếp tục tính trên dư nợ gốc thực tế theo mức lãi suất quá hạn thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng nêu trên cho đến khi trả hết nợ.
Sau khi ông T, bà Y trả hết số nợ trên, Ngân hàng TMCP K và ông T, bà Y có trách nhiệm thực hiện thủ tục xóa đăng ký giao dịch bảo đảm tài sản, Ngân hàng TMCP K trả lại ông T, bà Y bản chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AL 836630, số vào sổ cấp GCN: H32924 của UBND thị xã M, tỉnh Bình Dương cấp ngày 28/01/2008 cho bà Văn Thị Như Y.
Trường hợp ông T, bà Y không trả số tiền trên hoặc trả nhưng không đầy đủ thì Ngân hàng TMCP K có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án phát mãi tài sản thế chấp là quyền sử dụng thửa đất số 960, tờ bản đồ số 12 diện tích 186 m2, tọa lạc tại phường M, thành phố M, tỉnh Bình Dương đã được UBND thị xã M, tỉnh Bình Dương cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AL 836630, số vào sổ cấp GCN: H32924 ngày 28/01/2008 cho bà Văn Thị Như Y theo Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 0288/17/HĐTD-BĐS /0103-3773 ngày 20/10/2017 giữa Ngân hàng TMCP K - Chi nhánh D - Phòng Giao dịch A và ông T, bà Y.
Về tài sản gắn liền với thửa đất thế chấp là: 01 căn nhà cấp 4, kết cấu tường gạch xây tô, mái tole, nền gạch men gắn liền căn nhà là 01 căn nhà tiền chế, kết cấu chân tường bằng gạch + thân tường bằng gạch và tole, cột kèo bằng sắt, mái tole được phát mãi đồng thời với quyền sử dụng đất thế chấp.
Giá trị tài sản thế chấp nêu trên được xác định theo kết quả định giá thực tế tại thời điểm thi hành án.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm:
Ông T, bà Y cùng liên đới chịu số tiền 34.048.000đ (ba mươi bốn triệu không trăm bốn mươi tám ngàn đồng) nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Thủ Dầu Một.
Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Thủ Dầu Một trả lại Ngân hàng TMCP K số tiền 13.887.000đ (mười ba triệu tám trăm tám mươi bảy ngàn đồng) đã nộp tạm ứng trước đây theo Biên lai thu số AA/2021/0000658, ngày 25/11/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Thủ Dầu Một.
Bản án liên quan
THÔNG TIN BẢN ÁN
Bản án số 122/2022/DS-ST ngày 27/09/2022 của TAND TP. Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Số bản án: 122/2022/DS-ST
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 27/09/2022
Loại vụ/việc: Dân sự
Tòa án xét xử: TAND TP. Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: 1. Về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng TMCP K đối với bị đơn ông Ngô Ngụ T, bà Văn Thị Như Y về việc tranh chấp hợp đồng tín dụng, thế chấp tài sản.
Buộc ông T, bà Y có trách nhiệm liên đới trả cho Ngân hàng TMCP K số tiền 751.205.502đ (bảy trăm năm mươi mốt triệu hai trăm lẻ năm ngàn năm trăm lẻ hai đồng), trong đó: Tiền nợ gốc 544.000.000đ (năm trăm bốn mươi bốn triệu đồng), tiền lãi trong hạn 140.864.301đ (một trăm bốn mươi triệu tám trăm sáu mươi bốn ngàn ba trăm lẻ một đồng), phạt chậm trả: 57.046.543đ (năm mươi bảy triệu không trăm bốn mươi sáu ngàn năm trăm bốn mươi ba đồng) và tiền lãi quá hạn 9.294.658đ (chín triệu hai trăm chín mươi bốn ngàn sáu trăm năm mươi tám đồng) tính đến ngày 27/9/2022 theo Hợp đồng tín dụng số 0288/17/HĐTD/0103-3773 ngày 20/10/2017giữa Ngân hàng TMCP K - Chi nhánh D - Phòng giao dịch A và ông T, bà Y.
Tiền lãi từ ngày 28/9/2022 trở đi được tiếp tục tính trên dư nợ gốc thực tế theo mức lãi suất quá hạn thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng nêu trên cho đến khi trả hết nợ.
Sau khi ông T, bà Y trả hết số nợ trên, Ngân hàng TMCP K và ông T, bà Y có trách nhiệm thực hiện thủ tục xóa đăng ký giao dịch bảo đảm tài sản, Ngân hàng TMCP K trả lại ông T, bà Y bản chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AL 836630, số vào sổ cấp GCN: H32924 của UBND thị xã M, tỉnh Bình Dương cấp ngày 28/01/2008 cho bà Văn Thị Như Y.
Trường hợp ông T, bà Y không trả số tiền trên hoặc trả nhưng không đầy đủ thì Ngân hàng TMCP K có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án phát mãi tài sản thế chấp là quyền sử dụng thửa đất số 960, tờ bản đồ số 12 diện tích 186 m2, tọa lạc tại phường M, thành phố M, tỉnh Bình Dương đã được UBND thị xã M, tỉnh Bình Dương cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AL 836630, số vào sổ cấp GCN: H32924 ngày 28/01/2008 cho bà Văn Thị Như Y theo Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 0288/17/HĐTD-BĐS /0103-3773 ngày 20/10/2017 giữa Ngân hàng TMCP K - Chi nhánh D - Phòng Giao dịch A và ông T, bà Y.
Về tài sản gắn liền với thửa đất thế chấp là: 01 căn nhà cấp 4, kết cấu tường gạch xây tô, mái tole, nền gạch men gắn liền căn nhà là 01 căn nhà tiền chế, kết cấu chân tường bằng gạch + thân tường bằng gạch và tole, cột kèo bằng sắt, mái tole được phát mãi đồng thời với quyền sử dụng đất thế chấp.
Giá trị tài sản thế chấp nêu trên được xác định theo kết quả định giá thực tế tại thời điểm thi hành án.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm:
Ông T, bà Y cùng liên đới chịu số tiền 34.048.000đ (ba mươi bốn triệu không trăm bốn mươi tám ngàn đồng) nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Thủ Dầu Một.
Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Thủ Dầu Một trả lại Ngân hàng TMCP K số tiền 13.887.000đ (mười ba triệu tám trăm tám mươi bảy ngàn đồng) đã nộp tạm ứng trước đây theo Biên lai thu số AA/2021/0000658, ngày 25/11/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Thủ Dầu Một.