Bản án số 12/2022/KDTM-ST ngày 16/09/2022 của TAND TP. Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn về tranh chấp về mua bán hàng hóa
Số bản án: 12/2022/KDTM-ST
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về mua bán hàng hóa
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 16/09/2022
Loại vụ/việc: Kinh doanh thương mại
Tòa án xét xử: TAND TP. Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: Căn cứ vào khoản 1 Điều 30; điểm b khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 144, khoản 1 Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228; Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ vào các Điều 385, 398 của Bộ luật Dân sự;
Căn cứ vào Điều 306 của Luật Thương mại;
Căn cứ các Điều 10, 11, 13 của Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn một số quy định về áp dụng lãi suất;
Căn cứ vào khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án; xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty Cổ phần S.
2. Buộc bị đơn Công ty Cổ phần P1 có nghĩa vụ thanh toán cho Công ty Cổ phần S số tiền nợ gốc 173.250.000 đ (một trăm bảy mươi ba triệu hai trăm năm mươi nghìn đồng), lãi chậm trả tính từ ngày 01/12/2020 đến ngày 16/9/2022 số tiền là 28.326.375đ (hai mươi tám triệu ba trăm hai mươi sáu nghìn ba trăm bẩy mươi lăm đồng), tổng số tiền phải thanh toán tính đến ngày 16/9/2022 là 201.576.375đ (hai trăm linh một triệu năm trăm bẩy mươi sáu nghìn ba trăm bẩy mươi lăm đồng).
Bản án liên quan
THÔNG TIN BẢN ÁN
Bản án số 12/2022/KDTM-ST ngày 16/09/2022 của TAND TP. Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn về tranh chấp về mua bán hàng hóa
Số bản án: 12/2022/KDTM-ST
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về mua bán hàng hóa
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 16/09/2022
Loại vụ/việc: Kinh doanh thương mại
Tòa án xét xử: TAND TP. Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: Căn cứ vào khoản 1 Điều 30; điểm b khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 144, khoản 1 Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228; Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ vào các Điều 385, 398 của Bộ luật Dân sự;
Căn cứ vào Điều 306 của Luật Thương mại;
Căn cứ các Điều 10, 11, 13 của Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn một số quy định về áp dụng lãi suất;
Căn cứ vào khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án; xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty Cổ phần S.
2. Buộc bị đơn Công ty Cổ phần P1 có nghĩa vụ thanh toán cho Công ty Cổ phần S số tiền nợ gốc 173.250.000 đ (một trăm bảy mươi ba triệu hai trăm năm mươi nghìn đồng), lãi chậm trả tính từ ngày 01/12/2020 đến ngày 16/9/2022 số tiền là 28.326.375đ (hai mươi tám triệu ba trăm hai mươi sáu nghìn ba trăm bẩy mươi lăm đồng), tổng số tiền phải thanh toán tính đến ngày 16/9/2022 là 201.576.375đ (hai trăm linh một triệu năm trăm bẩy mươi sáu nghìn ba trăm bẩy mươi lăm đồng).